Choáng váng về việc chỉ số Baltic Dry tăng 62,87% từ đầu 2019 > nay

Chủ đề trong 'Thị trường chứng khoán' bởi Hungckvn65, 20/08/2019.

1349 người đang online, trong đó có 539 thành viên. 17:12 (UTC+07:00) Bangkok, Hanoi, Jakarta
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
Chủ đề này đã có 1816 lượt đọc và 4 bài trả lời
  1. Hungckvn65

    Hungckvn65 Thành viên gắn bó với f319.com

    Tham gia ngày:
    26/11/2014
    Đã được thích:
    15.139
    Chỉ số Baltic Dry trong lịch sử cao nhất là tháng 5/2008, đạt 11.793 điểm, thấp nhất là 47,86 điểm vào tháng 2/2017.
    Nhưng từ đầu năm 2019 chỉ số Baltic Dry tăng 62,87% từ đầu 2019 > nay. Hiện nay đạt gần 2.000 điểm
    Vậy chỉ số này tăng, ngành nào hưởng lợi:
    1. Vận tải biển
    2. Kho vận, cảng biển.
    Chí số này tiếp tục tăng chứng tỏ thương mại thế giới vẫn mạnh mẽ. Việc tắc nghẽn thương mại Mỹ - Trung không làm chỉ số này suy giảm.
    phongtran68 thích bài này.
  2. Hungckvn65

    Hungckvn65 Thành viên gắn bó với f319.com

    Tham gia ngày:
    26/11/2014
    Đã được thích:
    15.139
    Trên thực tế, chỉ số Baltic Dry Index không giới hạn ở riêng vùng biển Baltic mà nó thể hiện những biến động của giá cước vận chuyển các loại hàng khô qua đường biển trên phạm vi toàn cầu.

    BDI ra đời như thế nào?
    “Chỉ số thuê tàu hàng khô Baltic” (BDI) xuất hiện từ ngày 4/1/1985, khi Sở giao dịch Baltic (Baltic Exchange) - trụ sở tại Lon Don bắt đầu công bố một chỉ số cước hàng ngày có tên là Chỉ số cước Baltic (Baltic Freight Index – BFI), tiền thân của BDI.

    Ban đầu, BFI bao gồm 13 tuyến vận tải chuyên chở hàng hóa chủ yếu là phân bón, than đá. Sau đó, BFI được xây dựng làm cơ chế thanh toán cho loại hợp đồng mới ra đời tên là Baltic International Freight Futures Exchange (BIFFEX). Chỉ số BFI nhanh chóng nhận được sử thừa nhận rộng rãi trên phạm phí toàn cầu như là một phương pháp chung đáng tin cậy nhất của thị trường cước tàu hàng khô.

    Đầu tháng 11/1999, chỉ số BDI đã thay thế BFI như một công cụ thanh toán cho BIFFEX. Và BDI khi đó mới ra đời, được tính bằng bình quân của 3 chỉ số BPI, BCI, BHSI. Chỉ số BDI được coi là chỉ số chung của thị trường hàng rời khô.

    Tính đến tháng 10/2010, BDI được tính toán dựa trên 20 tuyến vận tải riêng biệt, bằng bình quân của 4 chỉ số BCI, BPI,BHSI, BSI (tương ứng các loại tàu hàng khô rời Capesize, Panamax, Handysize và Supramax vận chuyển một loạt các mặt hàng như than đá, quặng sắt và ngũ cốc.

    [​IMG]
    Hình ảnh một tàu container thông dụng (Nguồn: glotransvn.vn)
    Tầm quan trọng của BDI
    Chỉ số BDI được cập nhật hàng ngày trong tuần (từ thứ hai đến thứ sáu), ở các tuyến khác nhau sẽ có các thông tin về giá cả được các nhà môi giới viên gửi tới. Thông thường, giá cước thực tế ở các tuyến được chọn sẽ được gửi về cho sàn Baltic. Từ đó, giá cước từng tuyến sẽ được sàn Baltic tính theo công thức có sẵn.

    Công thức tính BDI như sau:

    BDI = ((CapesizeTCavg + PanamaxTCavg + SupramaxTCavg + HandysizeTCavg)/ 4) * 0.113473601

    Trong đó:

    - TCavg = Time charter average: mức cước thuê hạn định bình quân (của mỗi cỡ tàu Capesize, Panamax, Supramax, Handysize)

    - 0.1,13473601 là một hệ số, lần đầu tiên được áp dụng khi BDI thay thế cho BFI, và hệ số này được thay đổi theo các năm khi các chỉ số thành phần và phương pháp tính toán được thay đổi.

    Chỉ số BDI gián tiếp đánh giá nguồn cung và cầu trên toàn thế giới đối với hàng hóa vận chuyển trên các tàu hàng rời như vật liệu xây dựng, than đá, quặng kim loại và ngũ cốc.

    Do hàng rời chủ yếu bao gồm các vật liệu đóng vai trò nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm trung gian hoặc thành phẩm như bê tông, điện, thép và thực phẩm. Do vậy, chỉ số BDI được coi là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng hàng đầu bởi nó dự đoán sự tăng trưởng của các hoạt động kinh tế trong tương lai.

    Hiện nay, vận tải đường biển thường sử dụng một số loại tàu sau:

    Tàu container (container ships)

    Là loại tàu chuyên dụng chở container, có trọng tải rất lớn ( 1.000 đến 5.000 TEU ), tốc độ cao trên 26 hải lý/giờ. Đặc biệt, loại tàu này không có cần cẩu trên tàu mà sử dụng cẩu giàn trên bờ của các cảng. Một đặc điểm đáng lưu ý của loại tàu này là chúng có diện tích đáy hầm hàng bằng hoặc lớn hơn so với diện tích miệng hầm hàng, đồng thời có các két nước dằn ở hai bên mạn tàu tạo cân bằng khi xếp container thành nhiều hàng, nhiều tầng.

    Tàu chở hàng rời (bulk carriers)

    Là loại tàu có công suất hoạt động rất lớn trong việc vận chuyển hàng hóa, nó có thể vận chuyển những hàng hóa ở dạng thô, khô ( bulk cargo) như than đá, quặng sắt, ngũ cốc, lưu huỳnh, phế liệu không có đóng thùng hay bao kiện và được chứa trực tiếp bằng các khoang hàng chống thấm nước của tàu.

    Tàu chuyên dụng chở hàng rời là loại tàu một boong, có cấu trúc vững chắc, có két hông và két treo ở hai bên mạn hầm hàng để làm giảm mặt thoáng hầm hàng và dễ điều chỉnh trọng tâm tàu khi cần thiết. Tàu có miệng hầm rộng rãi, thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng. Hầm hàng được gia cường chắc chắn chịu được sự va đập của hàng hóa và thiết bị khi làm hàng.

    Tàu chở dầu

    Là tàu chuyên vận chuyển chất lỏng các sản phẩm từ dầu mỏ, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí tự nhiên hóa lỏng, hóa chất, rượu và thức ăn khác. Được biết, thị phần tàu chở dầu chiếm một phần ba trọng tải thế giới.

    Tàu làm lạnh

    Thường được gọi với cái tên container lạnh là tàu vận tải biển tiêu biểu thường được sử dụng để vận chuyển hàng hóa mau hỏng với yêu cầu có hệ thống kiểm soát nhiệt độ (chủ yếu là hoa quả, thịt, cá, rau quả, chế phẩm từ sữa và các thực phẩm khác).
  3. Hungckvn65

    Hungckvn65 Thành viên gắn bó với f319.com

    Tham gia ngày:
    26/11/2014
    Đã được thích:
    15.139
    Chỉ số BDI trong vận tải biển
    Nếu bạn quan tâm hoặc đang làm việc trong lĩnh vực vận tải biển, bạn dễ bắt gặp câu hỏi: Chỉ số BDI là gì?

    BDI viết tắt của Baltic Dry Index, tạm dịch là “Chỉ số thuê tàu hàng khô Baltic” là một chỉ số do Sở giao dịch Baltic (Baltic Exchange) trụ sở tại Luân Đôn công bố hằng ngày để đánh giá mức phí thuê tàu chở những mặt hàng nguyên liệu thô như: quặng sắt, than, xi măng, ngũ cốc…

    Mặc dù tên gọi có liên quan đến Baltic, nhưng chỉ số này không giới hạn trong phạm vi vùng Baltic. Thực tế, BDI theo dõi cước vận chuyển của các loại hàng khô chở xô trên phạm vi toàn cầu.

    Chỉ số này được cập nhật năm ngày trong tuần và hiện đã có miễn phí trên mạng internet cho những người quan tâm có thể tham khảo. Bạn có thể xem trực tiếp từ website của Baltic Exchange (phải có tài khoản truy cập), hoặc từ một số nguồn tin miễn phí đáng tin cậy khác như Bloomberg.

    Lịch sử
    BDI có lịch sử bắt đầu từ ngày 4 tháng 1 năm 1985, khi Sở giao dịch Baltic bắt đầu công bố một chỉ số cước hàng ngày có tên là Chỉ số cước Baltic (Baltic Freight Index – BFI), tiền thân của BDI.

    BFI ban đầu bao gồm 13 tuyến vận tải tàu chuyến vận chuyển hàng từ 14.000 tấn phân bón đến 120.000 tấn than đá, và không có tuyến thuê định hạn nào, được xây dựng làm cơ chế thanh toán cho loại hợp đồng mới ra đời tên là Baltic International Freight Futures Exchange (BIFFEX). Chỉ số BFI nhanh chóng nhận được sử thừa nhận rộng rãi trên phạm phí toàn cầu như là một phương pháp chung đáng tin cậy nhất của thị trường cước tàu hàng khô.

    Ngày 1 tháng 11 năm 1999, chỉ số BPI đã thay thế BFI như một công cụ thanh toán cho BIFFEX. Và BDI khi đó mới ra đời, được tính bằng bình quân của 3 chỉ số BPI, BCI, BHI. Chỉ số BDI được coi là chỉ số chung của thị trường hàng rời khô.

    Từ đó, có rất nhiều sự thay đổi trong thành phần và cách tính chỉ số BDI. Thay đổi xảy ra trong việc lựa chọn tuyến vận tải, kích thước và loại tàu, thêm vào cước thuê định hạn, v.v. Nếu quan tâm, bạn có thể tìm hiểu kỹ lịch sử phát triển của BDI tại website của Sở giao dịch Baltic.

    Các tuyến vận tải lựa chọn
    Theo lịch sử của chỉ số này, số lượng các tuyến vận tải thành phần thay đổi tùy theo sự đánh giá của một ban đánh giá. Vào thời điểm tháng 10 năm 2010, BDI được tính toán dựa trên 20 tuyến vận tải riêng biệt như trong bảng dưới đây.

    TuyếnMô tảTrọng số
    4 Capesizes T/C routes (with 6 other voyage charter routes) to form BCI
    C8172000mt Gibraltar/Hamburg trans Atlantic RV25%
    C9172000mt Continent/Mediterranean trip Far East25%
    C10172000mt Pacific RV25%
    C11172000mt China/Japan trip Mediterranean/Cont25%
    4 Panamax T/C routes to form BPI
    P1A74000mt Transatlantic RV25%
    P2A74000mt SKAW-GIB/FAR EAST25%
    P3A74000mt Japan-SK/Pacific/RV25%
    P474000mt FAR EAST/NOPAC/SK-PASS25%
    6 Supramax T/C routes to form BSI
    S1A54000 mt Antwerp - Skaw Trip Far East12.5%
    S1B54000 mt Canakkale Trip Far East12.5%
    S254000 mt Japan - SK / NOPAC or Australia rv25%
    S354000 mt Japan - SK Trip Gib - Skaw range25%
    S454000 mt US Gulf - Skaw-Passero12.5%
    S4B54000 mt Skaw-Passero - US Gulf12.5%
    6 Handisize T/C routes to form BHSI
    HS128000mt Skaw / Passero - Recalada / Rio de Janeiro12.5%
    HS228000mt Skaw / Passero - Boston / Galveston range12.5%
    HS328000mt Recalada / Rio de Janeiro-Skaw / Passero12.5%
    HS428000mt US Gulf / NC South America - Skaw / Passero12.5%
    HS528000mt SE Asia via Australia - Singapore / Japan25%
    HS628000mt S Korea/Japan - S'pore/Japan range incl. China25%
    Lưu ý rằng, các tuyến trong bảng trên tính vào thời điểm tháng 10/2010. Các tuyến cấu thành BDI đã, và sẽ có thể được thay đổi theo thời gian. Trong website của Sở giao dịch Baltic cung cấp file cập nhật chi tiết những thay đổi này. Bạn có thể xem trong đường link tôi cung cấp phía trên.

    Trong bảng trên, BDI gồm 4 chỉ số riêng biệt khác dùng để đánh giá 4 cỡ tàu hàng rời khô khác:

    • BCI: Baltic Capesize Index
    • BPI: Baltic Panamax Index
    • BSI: Baltic Supramax Index
    • BHSI: Baltic Supramax Index
    Cách tính chỉ số BDI
    Công thức tính BDI như sau:

    BDI = ((CapesizeTCavg + PanamaxTCavg + SupramaxTCavg + HandysizeTCavg)/ 4) * 0.113473601

    Trong đó:

    • TCavg = Time charter average: mức cước thuê định hạn bình quân (của mỗi cỡ tàu Capesize, Panamax, Supramax, Handysize)
    • 0.113473601 là một hệ số, lần đầu tiên được áp dụng khi BDI thay thế cho BFI, và hệ số này được thay đổi theo các năm khi các chỉ số thành phần và phương pháp tính toán được thay đổi.
    Đồ thị
    Hình dưới đây là đồ thị BDI từ tháng 7/2004 đến 4/2010. Bạn có thể xem đầy đủ từ tháng 11 năm 1999 (khi BDI thay thế BFI) tại đây.

    [​IMG]
    Từ đồ thị có thể thấy BDI đạt mức đỉnh điểm khoảng 12.000 điểm vào hai giai đoạn: 2003-2004 và 2007-2008. Đến cuối năm 2008, BDI tụt dốc nhanh chóng xuống mức thấp kỷ lục khoảng 700 điểm, báo hiệu sự suy giảm mạnh của thị trường vận tải biển, và cũng là khởi đầu cho cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng trên phạm vị toàn cầu.

    Đến cuối năm 2010, BDI đã phục hồi trở lại mức trên 2000 điểm. Thị trường vận tải biển nói chung được cho là đã tạm qua khủng hoảng, và bắt đầu hồi phục với tốc độ chậm nhưng chưa có dấu hiệu của sự phát triển bùng phát trở lại. Nhiều khả năng đây là tín hiệu khởi của một chu kỳ mới của thị trường vận tải biển.
    jess_hung thích bài này.
  4. phongtran68

    phongtran68 Thành viên gắn bó với f319.com

    Tham gia ngày:
    09/06/2008
    Đã được thích:
    4.655
    Phiên ngày thứ 6 tuần trước đã leo lên 2.088 điểm rồi bác. Gọi tên Vận tải biển dần từ giờ là vừa.

    [​IMG]
    jess_hung thích bài này.
  5. phongtran68

    phongtran68 Thành viên gắn bó với f319.com

    Tham gia ngày:
    09/06/2008
    Đã được thích:
    4.655

Chia sẻ trang này