HPG sự vượt trội trong ngành thép

Chủ đề trong 'Thị trường chứng khoán' bởi VI2018, 26/06/2018.

6364 người đang online, trong đó có 882 thành viên. 17:23 (UTC+07:00) Bangkok, Hanoi, Jakarta
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
Chủ đề này đã có 1762 lượt đọc và 5 bài trả lời
  1. VI2018

    VI2018 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/05/2018
    Đã được thích:
    1
    Chào mọi người,
    Một chủ đề cũ, nhưng bài viết với nội dung hoàn toàn mới, giúp cho người đọc có cái nhìn sâu hơn về ngành thép. Qua bài viết, người đọc có thể biết thêm những chỉ số tài chính đầy sức mạnh. Nếu thấy hay hãy chia sẻ dùm mình bài viêt.

    Phần 2​

    HPG: công ty có ưu thế vượt trội trong ngành thép

    Nguồn: Cophieu69, cafef, báo cáo tài chính doanh nghiệp.

    Mọi chi tiết xin liên hệ người viết trực tiếp: FB: Khánh Hưng. Skype: Hung Le

    Kết luận:
    1. HPG (tam thời) cho thấy sự vượt trội của mình so với những công ty khác cùng ngành thép trên sàn HOSE.
    2. Dựa trên những đánh giá về thị trường, và cơ bản của HPG người viết đề xuất giá hợp lý để nắm giữ dài hạn: 37-39 (với mức giá mục tiêu 44-48), với mức kỳ vọng từ 15-20%/năm đối với đầu tư dài hạn, HPG là cổ phiếu đáng để nắm giữ.
    3. Mặc dù HSG có những điều bất lợi như phần 1 đã đề cập, người viết đánh giá nếu HSG cải thiện được tình hình hoạt động của mình trong năm nay, thì rất đáng để nắm giữ. Mức giá mục tiêu để nắm giữ mà người viết cảm thấy hợp lý dựa trên quan điểm cá nhân là: 10-11. Mức giá bán: cập nhật.

    4. Ngành thép nói chung đang đối mặt với những rủi ro đang tăng trên thị trường toàn cầu, từ đó tiếp tục duy trì sự thận trọng và liên tục cập nhật báo cáo sớm nhất có thể.
    1. Giá vốn hàng bán, tỷ lệ giá vốn/doanh thu và biên lợi nhuận gộp
    Bảng 1: Doanh thu thuần từ 2014 - quý I/2018​

    • Đơn vị: (triệu đồng)​

    [​IMG]


    Bảng 2 Giá vốn hàng bán từ 2014 - quý I/2018​

    Đơn vị: (triệu đồng)​

    [​IMG]

    Bảng 3 tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu​
    Đơn vị: (phần trăm)
    [​IMG]
    Kết luận: trong 4 công ty được xếp loại vào ngành thép, HPG là công ty duy nhất duy trì tỷ lệ giá vốn/doanh thu thấp hơn 80% trong toàn bộ giai đoạn phân tích. Tỷ lệ giá vốn/doanh thu giúp cho HPG có những ưu thế vượt trội như:

    1. Khả năng cạnh tranh về giá bán. Tỷ lệ giá vốn/doanh thu thấp cho phép HPG hạ giá bán hoặc duy trì mức giá thấp hơn so với các công ty cùng ngành. Thêm nữa, nó có thể gia tăng chiết khấu cho các đại lý để thúc đẩy doanh số bán hàng.

    2. Khả năng tồn tại: nếu tình hình vĩ mô trở nên xấu như: giá nguyên vật liệu tăng, cầu giảm, cũng như những thay đổi trongvi mô xấu: thay đổi ban lãnh đạo, cháy nổ,..

    3. Khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu: chỉ với mục tiêu đưa ra cái nhìn lướt về chi phí sản xuất của các tập đoàn thép trên thế giới.
    Hạn chế:

    1. Không tách biệt chi phí sản xuất theo từng mảng.

    2. Chỉ đơn giản so sánh chi phí sản xuất biên mà bỏ qua chất lượng sản phẩm.

    Bảng 4: tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh các công ty hàng đầu thế giới​

    Đơn vị: (phần trăm)​

    [​IMG]
    http://tv.baosteel.com/ir/pdf/report/600019_2016_e11.pdf

    http://tv.baosteel.com/ir/pdf/report/600019_2017_3e.pdf

    https://www.marketwatch.com/investing/stock/nssmy/financials

    http://www.posco.com/homepage/docs/eng5/jsp/invest/financial/s91b5010040c.jsp?mdex=posco22AA

    https://quotes.wsj.com/JP/5406/financials/annual/income-statement

    => mặc dù có những hạn chế trên, ta có thể thấy chi phí giá vốn hàng bán của HPG nhìn chung vẫn thấp hơn so với công ty hàng đầu trên thế giới.


    Bảng 5 biên lợi nhuận gộp​

    Đơn vì (triệu đồng)
    [​IMG]

    => Giá vốn hàng bán thấp kéo theo tỷ lệ nhuận gộp vượt trội của HPG. Tỷ lệ luôn được duy trì trên 20% trong cả giai đoạn. Lợi nhuận gộp hay còn gọi là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, đây là lợi nhuận lớn nhất và là lợi nhuận cốt lỗi của bất kì công ty sản xuất kinh doanh, với tỷ lệ nhuận gộp cao cho phép công ty chi trả các khoản chi phí: chi phí quản lý, bán hàng, lãi vay…. Nếu công ty có thể kiểm soát những chi phí này hiệu quả, sẽ đảm bảo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của mình trong việc chi trả chi phí đầu tư, duy trì vốn lưu động, chi trả cổ tức….

    2. Chu kỳ thương mại

    Ý nghĩa: Đây là chỉ số dùng để đo lường nhu cầu vốn lưu động trong kỳ. Chỉ số càng cao nhu cầu vốn lưu động càng tăng. Ngoài ra chu kỳ thương mại còn có những điểm cần lưu ý:

    2.1 Đây là một cách đo lường khác về nhu cầu vốn lưu động (đo lường phổ biến: tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn, tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn,...).

    2.2 Ưu điểm của cách tính này so với những cách khác chính là: cho thấy sự chênh lệch về thời gian giữa các dòng tiền (thời gian phải trả người bán, thời gian đầu tư hàng tồn kho và thu tiền từ khách hàng)

    Nhược điểm: Cách tính tốn nhiều thời gian hơn.

    Bảng 6 hàng tồn kho cuối kỳ​

    Đơn vị triệu đồng​

    [​IMG]

    Bảng 7 hàng tồn kho đầu kỳ​

    Đơn vị triệu đồng​

    [​IMG]

    Bảng 8 khoảng phải thu ngắn hạn​

    Đơn vị triệu đồng​

    [​IMG]

    Bảng 9 khoản phải trả ngắn hạn
    Đơn vị triệu đồng​

    [​IMG]

    Bảng 10 chu kỳ thương mại​

    Đơn vị triệu đồng​
    [​IMG]

    Kết luận: nhìn chung chu kỳ thương mại các công ty thép trong giai đoạn này tăng dần qua các năm. HPG cho thấy sự vượt trội so với những công ty còn lại trong năm 2017. Đáng lưu ý chính là HSG và NKG, trong 3 năm gần nhất chu kỳ thương mại tăng nhanh. Trong đó: HSG tăng 138.28%, NKG tăng 185.08%.

    Chu kỳ thương mại tăng sẽ tăng áp lực lên nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong ngắn hạn, đòi hỏi ban lãnh đạo phải duy trì một lượng tiền khá lớn hoặc các phương pháp khác (vay nợ, cung cấp tín dụng,....) dẫn đến việc lãng phí một nguồn lực đáng kể vì “tiền và tương đương tiền” được xem là tải sản có khả năng sinh lời thấp nhất hoặc không sinh lời trong các loại tài sản. Ví dụ: HPG năm 2017. Trong năm 2017 số ngày trung bình dòng tiền thu được từ hoạt động sản xuất và kinh doanh là: 169.39 ngày, trong khi đó trung bình dòng tiền phải trả cho nhà cung cấp là 41.24 ngày => chu kỳ thương mại: 128.14 ngày. Do đó, HPG phải duy trì lượng lớn tiền để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

    3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh

    Ý nghĩa: để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh 2 chỉ số phổ biến chính là suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROA) và suất sinh trên vốn chủ sở hữu. Những chỉ số này đo cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của

    3.1 suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROA)

    Bảng 11: suất sinh lời trên vốn đầu tư​

    Đơn vị: phần trăm​

    [​IMG]

    3.2 suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

    Bảng 12: suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
    Đơn vị: phần trăm​

    [​IMG]

    => HPG tiếp tục cho thấy sự vượt trội của mình trong 2 chỉ số ROA và ROE.

    Trong bài viết này, người viết sẽ không đi vào phân tích 2 chỉ số quen thuộc trên. Thay vào đó sẽ cung cấp cho người đọc cái nhìn sâu hơn về khả năng tạo ra lợi nhuận của một doanh nghiệp, thông qua: phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (không bao gồm lợi nhuận từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính).

    4. Lợi nhuận trên tài sản hoạt động thuần (RNOA)

    RNOA = net operating profits after tax (NOPAT)/ averages net operating assets

    Ý nghĩa và ưu, nhược điểm so với ROA:

    Ý nghĩa:RNOA cung cấp cái nhìn chi tiết hơn về khả năng tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của một công ty sau khi loại bỏ những tác động từ hoạt động tài chính (doanh thu, lợi nhuận, tài sản).

    Uư điểm: với cái nhìn chi tiết hơn cho ta đánh giá một cách chi tiết yếu tố nào tác động đến khả năng tạo ra lợi nhuận như: doanh số hàng bán, chi phí hàng bán, đòn bẩy hoạt động (sẽ được trình bài trong phần tiếp theo).
    Nhược điểm: tính toán phức tạp, tốn thời gian.

    Bảng 13 Lợi nhuận trên tài sản hoạt động thuần (RNOA)​

    Đơn vị: phần trăm​

    [​IMG]

    => Khi nhìn vào bảng ta có thể sư khác biệt đáng kể giữa RNOA và ROA, qua đó ta có thể thấy được suất sinh lời của các công ty trong bài viết bị ảnh hưởng lớn bởi các khoảng doanh thu, chi phí từ hoạt động tài chính (vay nợ, và đầu tư).

    => HPG tiếp tục cho thấy sự vượt trội trong khoảng thời gian phân tích, mặc dù chỉ số này đã giảm mạnh từ năm 2014 -2017 (giảm 52.83%). Điều này cho ta thấy HPG đã gia tăng việc vay nợ và hoạt đông đầu tư tài chính.

    Bài viết tiếp theo sẽ bổ sung:

    1. Phân tích sâu hơn các nhân tố ảnh hưởng đến RNOA: [​IMG]
    Trong đó: OLLEV: average operating liabilities/average NOA.

    1. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến ngành thép.

    2. Phân tích từng doanh nghiệp riêng lẻ.
    Last edited: 26/06/2018
    Frank79 thích bài này.
  2. TATTIEN01

    TATTIEN01 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/12/2017
    Đã được thích:
    210
    Ngoài lệnh áp thuế chống phá giá của Mỹ và EU đối với sắt thép, tôn của vn giờ đến cả khu vực châu á kiện ỳ xèo, bác rảnh thời gian nghiên cứu giúp
    http://dantri.com.vn/kinh-doanh/da-...-lien-quan-den-sat-thep-20180625215014795.htm
  3. Tauchien

    Tauchien Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    06/08/2010
    Đã được thích:
    33
    HPG leader quá ngon
  4. VI2018

    VI2018 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/05/2018
    Đã được thích:
    1
  5. Frank79

    Frank79 Thành viên gắn bó với f319.com

    Tham gia ngày:
    20/07/2017
    Đã được thích:
    704
    bác update lại có vài file minh họa không xem dc.........topic rất bổ ích cho CD và ndt nhìn rõ nét về sư hấp dẫn cua HPG
  6. VI2018

    VI2018 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/05/2018
    Đã được thích:
    1
    tks bác, mình sẽ xem lại.

Chia sẻ trang này