Tăng room cho nhà đầu tư nước ngoài trong NHTMCP 30%>49%???

Chủ đề trong 'Thị trường chứng khoán' bởi bonjovijp, 21/07/2006.

2795 người đang online, trong đó có 81 thành viên. 05:16 (UTC+07:00) Bangkok, Hanoi, Jakarta
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
Chủ đề này đã có 913 lượt đọc và 2 bài trả lời
  1. bonjovijp

    bonjovijp Thành viên gắn bó với f319.com

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Đã được thích:
    196
    Tăng room cho nhà đầu tư nước ngoài trong NHTMCP 30%>49%???

    Ngày 19/7 vừa qua, Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính VN (VAFI) đã gửi bản góp ý Bản dự thảo Nghị định của Chính phủ ( Bản Dự thảo đã trình Chính phủ ) về việc Tổ chức tín dụng nước ngoài mua cổ phần của các Ngân hàng thương mại Việt Nam lên Thủ tướng chính phủ. Trong đó có đoạn kiến nghị tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong NHTMVN như sau.
    - Theo Dự thảo thì nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ không quá 30%vốn điều lệ, 1 nhà đầu tư chiến lược được phép sở hữu không quá 20%, với Ngân hàng niêm yết thì có thể đạt 30%vốn điều lệ. Các tổ chức tín dụng theo điều kiện của Điều 11 được nắm giữ không quá 10%VĐL, còn các tổ chức nước ngoài khác không rõ được nắm tỷ lệ bao nhiêu ? ( theo tinh thần dự thảo thì không được mua cổ phần).
    - VAFI đề nghị nhà đầu tư nước ngoài được phép nắm giữ không quá 49% vốn điều lệ, trong đó nhà đầu tư chiến lược nắm giữ không quá 30% vốn điều lệ, các tổ chức còn lại nắm giữ không quá 10% vốn điều lệ / 1 tổ chức. Đối với Ngân hàng thương mại nhà nước được cổ phần hoá, nhà nước điều chỉnh tỷ lệ cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc duy trì tỷ lệ cổ phần chi phối của nhà nước.
    - Đề xuất của VAFI xuất phát từ việc phân tích 1 hệ thống các tiêu chí và có sự so sánh với phương án của Ban soạn thảo :

    1) Tiêu chí 1 : Thu hút nhà đầu tư chiến lược ( ngân hàng nước ngoài )
    - Phương án 30%/ VĐL : Trong giai đoạn 5 năm tới, chỉ có thể thu hút đầu tư vào 1/3 tổng số ngân hàng cổ phần VN
    - Phương án 49%/VĐL : Trong 5 năm tới, có thể thu hút đầu tư vào 4/5 tổng số ngân hàng thương mại

    2) Tiêu chí 2 : Khả năng thu hút các tổ chức nước ngoài khác ( không phải ngân hàng)
    - Phương án 30%/ VĐL : Khó hơn
    - Phương án 49%/VĐL : Dễ hơn

    3) Tiêu chí 3 : Mức độ Rủi ro cho các nhà đầu tư tài chính
    - Phương án 30%/ VĐL : Nhiều hơn vì cổ phiếu kém tính thanh khoản. Mức độ rủi ro tiềm ẩn cao hơn đối với ngân hàng không thu hút được cổ đông chiến lược
    - Phương án 49%/VĐL : thấp hơn vì tính thanh khoản cao hơn. Mức độ thấp hơn do khả năng dễ tái cấu trúc

    4) Tiêu chí 4 : Khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại
    - Phương án 30%/ VĐL : Khó hơn theo tiêu chí về qui mô từng đợt phát hành và giá phát hành
    - Phương án 49%/VĐL : Dễ dàng huy động vốn hơn rất nhiều, khả năng tăng vốn điều lệ nhanh hơn nhiều

    5) Tiêu chí 5 : Xác định qui mô vốn điều lệ trung bình của VN trong 5 năm tới
    - Phương án 30%/ VĐL : Ngân hàng nhà nước không chỉ ra được từ nay đến năm 2010, qui mô vốn điều lệ trung bình của hệ thống ngân hàng thương mại VN là bao nhiêu để làm cơ sở hoạch định chính sách.
    VAFI dự đoán : 100 triệu USD/ 1 ngân hàng
    - Phương án 49%/VĐL : Ngân hàng VN đang ở khoảng cách rất xa so với ngân hàng khu vực về vốn, công nghệ, trình độ quản lý và tụt hậu về mặt quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng.Vốn điều lệ bình quân của các nước khu vực hiện nay từ 1 - 2 tỷ USD/1 ngân hàng.
    VAFI dự đoán có thể đạt 400 triệu USD/ ngân hàng

    6) Tiêu chí 6 : Mức độ hợp tác của nhà đầu tư chiến lược đối với ngân hàng VN
    - Phương án 30%/ VĐL : Mức độ hỗ trợ khiêm tốn do Ngân hàng VN qui mô vốn nhỏ, giá trị đầu tư của cổ đông chiến lược không nhiều
    - Phương án 49%/VĐL : Mức độ hỗ trợ tăng lên, cam kết hợp tác nhiều hơn đối với các nghiệp vụ của ngân hàng nhất là những dịch vụ đòi hỏi công nghệ cao như ngân hàng đầu tư, chứng khoán, bảo lãnh phát hành...

    7) Tiêu chí 7 : Khả năng chi phối, thôn tính ngân hàng trong nước
    - Phương án 30%/ VĐL : Khó có khả năng chi phối, thôn tính
    - Phương án 49%/VĐL : Khả năng chi phối cao hơn nhưng không tuyệt đối , Cổ đông chiến lược nắm giữ 30% không thể chi phối ngân hàng trong nước theo mục đích cục bộ . Không có khả năng thôn tính vì theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, những quyết định quan trọng tại Đại hội cổ đông phải đạt sự đồng thuận của 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ 25% vốn điều lệ có quyền phủ quyết mọi quyết định quan trọng tại Đại hội cổ đông

    8) Tiêu chí 8 : Khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài
    - Phương án 30%/ VĐL : Khả năng cao hơn nhiều nếu xét trên bình diện cả hệ thống ngân hàng thương mại
    - Phương án 49%/VĐL : Khả năng thấp hơn khi đa phần các ngân hàng thương mại thu hút được cổ đông chiến lược là ngân hàng nước ngoài

    9) Tiêu chí 9 : Niềm tin đối với nhà đầu tư chứng khoán
    - Phương án 30%/ VĐL : Thấp hơn nhiều
    - Phương án 49%/VĐL : Tăng lên nhiều, sẽ gia tăng nhiều tổ chức và cá nhân trong nước đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng

    10) Tiêu chí 10 : Khả năng huy động vốn cổ phần của hệ thống ngân hàng thương mại
    - Phương án 30%/ VĐL : Trong vòng 5 năm tới khả năng hấp thụ nguồn vốn cổ phần của hệ thống ngân hàng VN vào khoảng 20 tỷ đô la, tuy nhiên khả năng thu hút vốn nhiều và rẻ sẽ bị hạn chế rất nhiều do thiếu nguồn vốn mạo hiểm trong nước, trong khi đầu tư nước ngoài bị hạn chế
    - Phương án 49%/VĐL : Có thể thu hút 20 tỷ đô la từ việc gia tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài đồng thời kích thích đầu tư trong nước

    11) Tiêu chí 11 : Thông lệ quốc tế về tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng
    - Phương án 30%/ VĐL : Trung Quốc tạm thời 25%, trong đó
    nhà đầu tư chiến lược được nắm giữ tối đa 20% vốn điều lệ. 1 điểm tiến bộ mới của TQ là việc thành lập ngân hàng mới bắt buộc phải có cổ đông chiến lược nước ngoài.
    Tỷ lệ của TQ là rất hạn chế so với thông lệ , tuy nhiên Ngân hàng thương mại của TQ có qui mô vốn rất lớn, trị giá 1 khoản đầu tư của nước ngoài vào ngân hàng TQ là hàng tỷ đô la.Hệ thống tài chính ngân hàng của TQ chưa mạnh, còn kém hơn nhiều so với Hồng Kong và TQ chưa thể là trung tâm tài chính của Châu á và thế giới như Hồng Kong. TQ không phải là mô hình để VN học tập và vị hệ thống ngân hàng VN là rất nhỏ so với TQ nên kém hấp dẫn đầu tư nước ngoài hơn
    - Phương án 49%/VĐL : - Thái Lan 49,99%. Trong thời kỳ khủng hoảng tài chính năm 1998, Ngân hàng Trung ương Thái lan cho phép ngân hàng nước ngoài là ABN-AMRO, NH phát triển Singapore mua lại đa phần cổ phần của các ngân hàng Thai như Bank of Asia và Thai Danu Bank...
    - Ấn độ 74%, Inđonexia 75%
    - Hàn quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Hongkong, Úc, Đông âu, Tây Au.....không hạn chế tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài

    12) Tiêu chí 12 : Khả năng tác động tới thị trường vốn
    - Phương án 30%/ VĐL : Việc hoạch định chính sách của Ngân hàng nhà nước chưa chú trọng xem xét tới yếu tố này. Khả năng tác động thấp.
    - Phương án 49%/VĐL : Kích thích sự phát triển của thị trưởng vốn, sẽ gia tăng nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài không chỉ vào hệ thống ngân hàng thương mại mà còn ở tất cả các lĩnh vực khác

    13) Tiêu chí 13 : Khả năng thay đổi quản trị doanh nghiệp
    - Phương án 30%/ VĐL : Thay đổi chậm hơn và không đồng đều
    - Phương án 49%/VĐL : Thay đổi nhanh hơn, tác động toàn bộ hệ thống ngân hàng cổ phần

    14) Tiêu chí 14 : Quan điểm về thực hiện cam kết quốc tế khi gia nhập WTO
    - Phương án 30%/ VĐL : Tuân thủ cam kết quốc tế về mở cửa thị trường
    - Phương án 49%/VĐL : Gia nhập WTO thì VN không có nghĩa vụ năng tỷ lệ 49%, tuy nhiên đề nghị của VAFI xuất phát từ yêu cầu phải đổi mới nhanh chóng và bền vững phương thức quản trị doanh nghiệp trong hệ thống ngân hàng thương mại, làm cho hệ thống ngân hàng phát huy tối đa nội lực để không những đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng 100%nước ngoài mà còn đóng vai trò hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển kinh tế.
  2. allstock

    allstock Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    01/06/2006
    Đã được thích:
    0
    Khoai Tây nó biết xu hướng tất yếu của vấn đề này nên nó đã múc hết STB rồi, mà nhà đầu tư NN cũng chỉ chọn một số ngân hàng lớn để đầu tư thôi, các ngân hàng nhỏ chắc khó mà ổn được.
  3. pdahanoi

    pdahanoi Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    10/05/2005
    Đã được thích:
    0
    Đúng là Khoai Tây đã biết trước việc Việt Nam gia nhập WTO thì trước sau cũng phải thực hiện lộ trình mở cửa thị trường ngân hàng tài chính. Có thể bây giờ Việt Nam đang khống chế tỉ lệ 30%, nhưng khi gia nhập WTO thì dần dần buộc phải nới rộng tỉ lệ này.

Chia sẻ trang này