Việt Nam chuyển đổi mô hình tăng trưởng: Mục tiêu GDP 8.3–8.5% và 6 động lực phát triển

Chủ đề trong 'Thị trường chứng khoán' bởi truongdacnguyen, 14/12/2025 lúc 12:54.

13040 người đang online, trong đó có 311 thành viên. 19:24 (UTC+07:00) Bangkok, Hanoi, Jakarta
  1. 4 người đang xem box này (Thành viên: 1, Khách: 3)
Chủ đề này đã có 216 lượt đọc và 0 bài trả lời
  1. truongdacnguyen

    truongdacnguyen Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    20/06/2025
    Đã được thích:
    185
    [​IMG]

    Việt Nam đang trong quá trình chuyển dịch mạnh mẽ mô hình tăng trưởng với mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 8.3% – 8.5% trong giai đoạn 2026-2030. Các động lực chính bao gồm:

    1) Chuyển đổi mô hình kinh tế sang Khoa học - Công nghệ & Kinh tế số:

    Đây được xác định là động lực chính để làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống.

    • Về quy mô kinh tế số: Mục tiêu tỷ trọng kinh tế số trong GDP tăng gấp đôi từ khoảng 14% (ước thực hiện 2025) lên mức 30% trong giai đoạn 2026-2030.

    • Công nghiệp chế biến, chế tạo: Tiếp tục là trụ cột với tỷ trọng trong GDP dự kiến đạt trên 28%, ưu tiên làm chủ công nghệ sản xuất trong các ngành mới nổi.
    2) Đột phá về Hạ tầng giao thông chiến lược:

    Đầu tư công đóng vai trò dẫn dắt dòng vốn toàn xã hội với tổng vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến đạt 40% GDP.

    Dự kiến tổng mức vốn cân đối cho chi đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2026-2030 lên tới 8.31 triệu tỷ đồng (bao gồm cả ngân sách trung ương và địa phương).

    Các dự án hạ tầng quy mô lớn (”đại dự án”) sẽ là cú hích trực tiếp cho GDP gồm:

    • Đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam.

    • Đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng.

    • Hệ thống đường sắt đô thị tại Hà Nội và TP.HCM.

    • Hoàn thiện 5,000 km đường cao tốc.
    3) Phát triển cực tăng trưởng và bảo đảm an ninh năng lượng

    Hướng đến hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, đặc khu đô thị vận hành theo mô hình TOD (Transit-Oriented Development).

    Chuyển đổi năng lượng gắn với yêu cầu cân bằng an ninh năng lượng quốc gia từ nay đến 2030.

    4) Kích cầu nội địa – mở rộng sức tiêu dùng

    Phát triển thị trường bán lẻ hiện đại, thích ứng với kinh tế số và thương mại điện tử (theo Quyết định 2326/QĐ-TTg).

    Gia tăng vai trò của tiêu dùng nội địa như một trụ cột tăng trưởng mới trong bối cảnh xuất khẩu chịu áp lực từ biến động bên ngoài.

    5) Tăng Xuất khẩu:

    • Thúc đẩy Logistic từ quyết định 2229/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ logistics thời kỳ 2025-2035 nhằm giảm chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu.

    • Nỗ lực đàm phán và mở cửa hơn cho hàng hóa, đầu tư, dịch vụ để cân bằng thương mại.
    6) Phục hồi thị trường Bất động sản và Đầu tư tư nhân:

    • Đây được xem là một trong các giải pháp trọng tâm để kích thích tổng cầ

    • Khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển theo tinh thần Nghị quyết 68-NQ/TW.
    Để hỗ trợ các động lực trên, các chính sách vĩ mô được điều hành theo hướng:

    • Chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm soát.

    • Cải cách thị trường vàng: Nghị định 232/2025/NĐ-CP chính thức xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng và giảm thuế xuất khẩu vàng trang sức về 0%, giúp lành mạnh hóa thị trường tài chính và giảm chênh lệch giá vàng.

    • Chính sách tài khóa mở rộng: Chấp nhận bội chi ngân sách giai đoạn 2026-2030 khoảng 5% GDP (gấp 3 lần giai đoạn trước về số tuyệt đối) để có nguồn lực đầu tư phát triển, đồng thời phấn đấu thu NSNN năm 2025 tăng ít nhất 25%.
    Cre: BSC , Trương Đắc Nguyên

Chia sẻ trang này