1. BQT xin thông báo: Hiện tại diễn đàn đã xử lý xong lỗi chức năng tìm kiếm, quý thành viên và quý khách đã có thể sử dụng tính năng tìm kiếm như trước. Chúng tôi rất tiếc vì việc khắc phục diễn ra chậm trễ, rất mong nhận được sự thông cảm của quý thành viên và quý khách ghé thăm. Vẫn mong tiếp tục nhận được sự ủng hộ của của tất cả các bạn!

Bàn luận về nguồn gốc sử tổ tiên tộc Việt (Viêm tộc) để vực dậy chứng trường

Chủ đề trong 'Giao Lưu' bởi chungkhoanhanghieu, 30/07/2010.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
4902 người đang online, trong đó có 373 thành viên. 17:38 (UTC+07:00) Bangkok, Hanoi, Jakarta
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
Chủ đề này đã có 20009 lượt đọc và 380 bài trả lời
  1. chinagupiao

    chinagupiao Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    22/01/2010
    Đã được thích:
    0
    Em cho rằng chị Hiệu lựa chọn thời điểm và lập topic này trên F319 là hoàn toàn đặc biệt và ý nghĩa. Nó không đơn thuần là một topic hữu ích về tỷ thứ hữu ích trên đời mà là một topic về " nguồn gốc sử tổ tiên tộc Việt" có lẽ nhân đại lễ Ngàn năm TL. Và F319 như một ngôi nhà lớn của dân chứng mà chị Hiệu muốn bàn luận với anh chị em chơi chứng về vấn đề này cũng là thiết thực - biết đâu khối người chơi chứng hỏi cả 500 mã trên 2 sàn đều thuộc vanh vách, hỏi một năm thắng bao nhiêu lần, thua bao nhiêu lần cũng vanh vách, nhưng hỏi về lịch sử có khi còn không kể nổi tên 5 đời vua... [:D].

    Tập quán vào Tapilu với mọi người trên này chưa nhiều, nên nếu move topic vào Tapilu thì e rằng ít người móc lên đọc ....

    Vào 4R F319 trang nhất lúc nào cũng đặc sệt chứng khoán thì ... có cảm giác lúc nào cũng sống gấp .... [:D]
  2. Olivertwist-01

    Olivertwist-01 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/03/2010
    Đã được thích:
    2
    Không ổn rồi,vậy Việt Nam mình gốc trung Hoa à.Có nhầm không đây????:-o:-o:-o[-)[-)[-)Chắc mình phải đi đọc lại sách sử gấp rồi:-w
  3. chungkhoanhanghieu

    chungkhoanhanghieu Thành viên gắn bó với f319.com

    Tham gia ngày:
    04/06/2006
    Đã được thích:
    2.505
    Không phải gốc Trung Hoa mà chính là Trung Hoa chiếm đất, đẩy dân Việt ta về phía Nam đó thôi.
  4. Olivertwist-01

    Olivertwist-01 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/03/2010
    Đã được thích:
    2
    Theo tôi nghĩ lúc đó nước Việt ở Trung Hoa là 1 bộ lạc nằm trong dân tộc Bách Việt thôi chị Hiệu,không phải là tổ tiên của người Việt Nam được
  5. NgocvD

    NgocvD Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    10/04/2002
    Đã được thích:
    0
    Tài liệu lịch sử cổ của người Việt bị Càn Long nó đốt hết cùng cả tinh hoa văn hóa; y dược cổ rồi còn đâu, giờ chả thành truyền thuyết thì là truyền miệng ah, haizz yazz, toàn mù tịt như nhau cả ngồi cãi nhau mấy cái này đúng là thành rỗi hơi, toàn là mù bói voi hết cả lũ, haizz yazz, sống cạnh thằng thâm nho nhọ đít nên con người ta trở nên bần cùng, khôn lỏi khôn vặt hết cả b-(

    Các cụ đừng vác wikipedia ra mà tham khảo nhá, tây, tàu, bán nước, mua nước, đầu trộm đuôi cướp, bất cứ đứa nào nói được tiếng Việt đều vào đó sửa tí cho nó xum, bố láo rặt >:)
  6. binbin69

    binbin69 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    03/01/2009
    Đã được thích:
    13


    CKHH nhầm tai hại quá, xấu hổ quá, thôi dẹp đi ;))







    http://vi.wikipedia.org/wiki/Việt_(nước)
    Việt (nước)

    Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
    Việt (chữ Hán: 越國; bính âm: yuègúo, Hán-Việt: Việt quốc) vốn là danh từ cổ dùng để chỉ một nước chư hầu nhà Chu ở vùng đất phía nam sông Dương Tử, ven biển Chiết Giang, Trung Quốc trong giai đoạn Xuân Thu (không nên nhầm lẫn với nước Việt Nam).
    Mục lục

    [ẩn]

    [sửa] Nổi lên

    Vua nước Việt là dòng dõi vua Vũ nhà Hạ, được phong ở đất Cối Kê để lo việc phụng thờ. Nước này nổi tiếng về chất lượng gia công thép, đặc biệt là các thanh kiếm của họ. Kinh đô Việt đặt ở Cối Kê (nay thuộc huyện Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang).
    Do vị trí quá xa Trung nguyên nên tiểu quốc Việt không thu hút nhiều sự quan tâm của nhà Chu và các nước chư hầu lớn. Chỉ đến khi Việt Vương Câu Tiễn tiêu diệt nước Ngô (vốn đã đánh phá nước Sở hùng mạnh trước đó) (khoảng 496 TCN-465 TCN), triều Chu phải công nhận địa vị bá chủ phía nam của nước Việt.
    [sửa] Suy vong

    Tuy nhiên, dù vẫn xưng vương nhưng sau thời Câu Tiễn, nước Việt suy yếu trước sự nổi lên của Thất hùng.
    Vào năm 334 TCN, nước Việt dưới thời Vô Cương (無彊, Wu Jiang), thế hệ thứ sáu tính từ Câu Tiễn, cuối cùng bị nước Sở đánh bại và sát nhập. Con thứ hai của Vô Cương là Minh Di được vua Sở cho cai quản vùng đất Ngô Thành (nay ở huyện Ngô Hưng tỉnh Chiết Giang), nằm ở phía nam Âu Dương Đình, được đặt tên như vậy bởi vì nó được xây dựng ở phía nam và là phía dương (mặt trời) của núi Âu Dương, vì thế ông được đặt danh hiệu là Âu Dương Đình Hầu.
    Năm 223 TCN, tướng nước TầnVương Tiễn sau khi diệt nước Sở đã tiến vào vùng đất Việt. Các thủ lĩnh người Việt ở đây (là hậu duệ của Câu Tiễn) đều quy phục. Vương Tiễn bèn lấy đất Việt lập quận Cối Kê. Con cháu họ tiếp tục giữ họ Âu (Ou), Âu Dương (Ouyang) hay Âu Hầu để tưởng nhớ chức tước ngày xưa của tổ tiên.
    [sửa] Xem thêm


  7. Olivertwist-01

    Olivertwist-01 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/03/2010
    Đã được thích:
    2
    Thôi đây copy lại cho chị xem nhé:
    Theo một số sách cổ sử chưa có căn cứ chắc chắn[6], các tộc người Việt cổ (Bách Việt) lập quốc đầu tiên ở miền Lĩnh Nam, bao gồm một vùng rộng lớn phía nam sông Trường Giang của Trung Quốc hiện nay đến vùng đồng bằng sông Hồng, sông Mã ở miền bắc Việt Nam. Truyền thuyết cho biết nhà nước của các tộc người Việt được hình thành từ năm 2879 TCN tại vùng Hồ Động Đình (Hồ Nam, Trung Quốc ngày nay). Đến thời Xuân Thu-Chiến Quốc (thế kỷ 8 TCN đến thế kỷ 3 TCN) do các sức ép từ các vương quốc Sở, Tần ở miền bắc Trung Quốc và làn sóng người Hoa Hạ chạy tỵ nạn chiến tranh từ miền Bắc xuống nên dần dần các tộc người Việt cổ bị mất lãnh thổ, một số bộ tộc Việt bị đồng hóa vào người Hoa Hạ. Đỉnh điểm là vào thời Tần Thủy Hoàng lãnh thổ của Trung Hoa kéo xuống tận ven biển phía nam Quảng Đông[7].
    Vương quốc của các tộc người Việt cổ (Xích Quỷ) thời kỳ này có thể nói đây là một liên bang lỏng lẻo giữa các nhóm tộc Việt khác nhau như Điền ViệtVân Nam, Dạ LangQuý Châu, Mân ViệtPhúc Kiến, Đông ViệtTriết Giang, Sơn ViệtGiang Tây, Nam ViệtQuảng Đông, Âu Việt (Tây Âu) ở Quảng Tây, Lạc Việtmiền bắc Việt Nam [8]...
    Những biến động trong thời kỳ này cũng dẫn tới sự tan rã của nhà nước liên minh của các tộc người Việt, từ thế kỷ 8 trước công nguyên trở đi từ các bộ tộc Việt cư trú tại các khu vực khác nhau ở miền nam sông Dương Tử đã hình thành nên các nhà nước khác nhau ở từng khu vực cũng như thời kỳ như: nước Việt, Văn Lang, Việt Thường, Nam Việt, Âu Lạc, Quỳ Việt, Mân Việt, Đông Việt,...các nhà nước độc lập này từng bước bị các vương triều của người Hoa Hạ ở miền Bắc sông Dương Tử đánh bại thôn tính, hoặc là tự nội chiến với nhau dẫn tới suy yếu. Đến thời kỳ đế chế Hán khoảng thế kỷ 1 TCN các nhà nước Việt hoàn toàn bị diệt vong[9].
    [sửa] Nước Văn Lang

    [​IMG] [​IMG]
    Lãnh thổ nước Văn Lang năm 500 TCN


    Sau thời kỳ tan rã của nhà nước liên minh các tộc người Việt, các nhà nước độc lập của các tộc người Việt cũng được hình thành khắp vùng phía nam sông Dương Tử[10]. Vào khoảng thế kỷ 7 trước công nguyên, người Lạc Việt, một trong những nhóm tộc Việt ở phía nam mà ngày nay là miền bắc Việt Nam đã xây dựng nên nhà nước của mình, đó là nhà nước Văn Lang do các vua Hùng cai trị, đóng đô ở Phong Châu (thuộc Phú Thọ ngày nay). Người Lạc Việt được xem như là tổ tiên của người Việt Nam hiện đại[11]
    Các tài liệu nghiên cứu hiện đại[12] phần lớn đều đồng ý theo ghi chép của Việt sử lược về một vương quốc Văn Lang của người Lạc Việt có niên đại thành lập vào thế kỷ 7 TCN cùng thời Chu Trang Vương (696 TCN - 682 TCN) ở Trung Quốc. Vương quốc này tồn tại khu vực ngày nay là miền bắc Việt Nam và đã có giao lưu với nước Việt của Việt vương Câu Tiễn (Lạc Câu Tiễn) ở khu vực hạ lưu sông Trường Giang (Trung Quốc) ngày nay.
  8. superinvestor

    superinvestor Thành viên này đang bị tạm khóa Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    11/05/2010
    Đã được thích:
    0
    Có biết Việt Nam nghĩa là gì không đã? :)):)):)) roài bàn tiếp.
  9. Olivertwist-01

    Olivertwist-01 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/03/2010
    Đã được thích:
    2
    Đọc chị Hiệu viết mà giật cả mình,tý nữa thì mình là Tàu khựa rồi=))=))=))
  10. binbin69

    binbin69 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    03/01/2009
    Đã được thích:
    13
    http://vi.wikipedia.org/wiki/Việt_Nam

    Việt Nam

    Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
    [​IMG] [​IMG]
    Cờ Quốc huy
    Khẩu hiệu
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    Quốc ca
    Tiến Quân Ca

    [​IMG]

    Vị trí của Việt Nam trên thế giới
    Thủ đô Hà Nội
    [​IMG]21°2′B, 105°51′Đ Thành phố lớn nhất Thành phố Hồ Chí Minh[1]
    Ngôn ngữ chính thức Tiếng Việt
    Tên dân tộc Người Việt Nam
    Chính phủ Xã hội chủ nghĩa một đảng1 - ************* ***************** - Thủ tướng *************** - Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng Độc lập - Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán kết thúc thời kỳ Bắc thuộc tại Việt Nam tháng 11 năm 938 - Tuyên bố (Từ Nhật) 2 tháng 9 năm 1945 - Ký kết Hiệp định Genève (Pháp rút quân khỏi Đông Dương) 21 tháng 7 năm 1954 - Tái thống nhất 2 tháng 7 năm 1976 Diện tích - Tổng số 331.690 km² (hạng 65)
    128.527 mi² - Nước (%) 1.3 Dân số - Điều tra 2009 85.846.997 [2] - Mật độ 259 /km² (hạng 46)
    668 /sq mi GDP (PPP) Ước tính 2008 - Tổng số 240,364 tỷ USD[3] - Theo đầu người 2.783 USD[3] GDP (danh nghĩa) Ước tính 2008 - Tổng số 89,8 tỷ USD[3] - Theo đầu người 1.040 USD[3]
    Gini? (2002) 37[4] (trung bình) (hạng 59)
    HDI (2008) [​IMG]0,718[5] (trung bình) (hạng 114)
    Đơn vị tiền tệ Đồng (₫) (VND)
    Múi giờ Giờ chuẩn Đông Nam Á (UTC+7)
    Tên miền Internet .vn
    Mã số điện thoại +84 [​IMG]

    1 Theo tên chính thức và Hiến pháp 1992 Để tìm hiểu các chính thể trước đây, xin xem Việt Nam (định hướng). Để tìm hiểu về quốc hiệu Việt Nam, xem bài Quốc hiệu Việt Nam
    Việt Nam (chính thể hiện tại: Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam) là một quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Việt Nam phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp LàoCampuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²). Trên biển Đông có quần đảo Trường SaHoàng Sa được Việt Nam tuyên bố chủ quyền nhưng vẫn đang bị tranh chấp với các quốc gia khác như Đài Loan, Trung Quốc, MalaysiaPhilippines.
    Sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Mặt trận dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam giành chiến thắng trước Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam ngày 30 tháng 4 năm 1975, hai miền Bắc-Nam được thống nhất. Ngày 2 tháng 7 năm 1976 nước Việt Nam được đặt Quốc hiệu là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
    Mục lục

    [ẩn]

    Lịch sử

    Bài chi tiết: Lịch sử Việt Nam
    Theo truyền thuyết về thời Hồng Bàng thị, cách đây hơn 4000 năm[6] các tộc người Việt cổ (Bách Việt) đã xây dựng nên nhà nước Xích Quỷ có lãnh thổ rộng lớn tại khu vực ngày nay là miền nam sông Dương Tử (Trung Quốc)[7]. Tới thế kỷ 7 trước công nguyên, người Lạc Việt, một trong những nhóm tộc Việt ở phía Nam đã lập nên nhà nước Văn Lang tại khu vực mà ngày nay là miền Bắc Việt Nam, và kế tiếp là nhà nước Âu Lạc vào giữa thế kỷ 3 trước công nguyên[8]
    Bắt đầu từ thế kỷ 2 TCN, người Việt ở đây bị các triều đại phong kiến Trung Quốc cai trị trong hơn 1000 năm. Sau nhiều lần khởi nghĩa không thành của Bà Triệu, Mai Thúc Loan,...hoặc chỉ giành độc lập ngắn của Hai Bà Trưng, Lý Bí... đến năm 905 Khúc Thừa Dụ đã dành quyền tự chủ cho người Việt, và Việt Nam chính thức giành được độc lập lâu dài sau trận chiến lịch sử trên sông Bạch Đằng do Ngô Quyền chỉ huy trước đoàn quân Nam Hán năm 938.
    Sau khi giành được độc lập, từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 14 dân tộc Việt Nam đã xây dựng đất nước trên cơ sở Phật giáo, tổ chức chính quyền tương tự thể chế chính trị của các triều đại Trung Quốc, ảnh hưởng của Nho giáo dần tăng lên từ thế kỷ 15. Trong suốt thời kỳ phong kiến, những lần chống lại sự xâm lược bởi các triều đại phương Bắc của người Hán, Mông Cổ, Mãn Thanh và với những lần xâm chiếm mở rộng lãnh thổ dần xuống phía nam của người Chăm, người Khmer, Việt Nam có ranh giới địa lý gần như hiện nay vào năm 1757
    Đến giữa thế kỷ 19, cùng với các nước ở Đông Dương, Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp. Trong Thế chiến thứ hai, phát xít Nhật chiếm Việt Nam và toàn thể Đông Dương, ngay sau khi hay tin quân Đồng Minh chiến thắng, ********* đã giành lại chính quyền từ tay Nhật. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước tự chủ đầu tiên của nước Việt Nam hiện đại.
    Sau Thế chiến thứ hai, người Pháp muốn chiếm lại thuộc địa Đông Dương nhưng vấp phải sự phản kháng quyết liệt của người Việt Nam do lực lượng ********* lãnh đạo. Sau chiến thắng của ********* tại chiến trường Điện Biên Phủ ngày 7 tháng 5 năm 1954, Pháp buộc phải rút khỏi Đông Dương. Hiệp định Genève được ký kết đã chấm dứt ách đô hộ gần một trăm năm của thực dân Pháp tại Việt Nam, đồng thời chia nước Việt Nam thành hai vùng tập kết quân sự cho Quân Đội Nhân Dân Việt Nam ở phía Bắc và quân đội Liên Hiệp Pháp ở phía Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới, dự kiến sau hai năm sẽ tiến hành tổng tuyển cử cả nước.
    Tuy nhiên, vì nhiều tác nhân bên ngoài, đặc biệt là sự can thiệp chính trị của Hoa Kỳ và sự bác bỏ tổng tuyển cử toàn quốc của chính quyền Ngô Đình Diệm nên trong hoàn cảnh lịch sử đó, hiệp định Genève đã không được thực thi. Nước Việt Nam Cộng hòa, thành lập ở miền Nam, được Hoa Kỳ hậu thuẫn và được công nhận bởi nhiều quốc gia thân Mỹ, với một chính quyền nằm trong tay những người không tham gia chiến tranh chống xâm lược hoặc thậm chí đã từng cộng tác với Pháp. Tại miền Bắc, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo mô hình xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao Động Việt Nam được Liên Xô, Trung Quốc hậu thuẫn và được các nước trong khối xã hội chủ nghĩa khác công nhận và giúp đỡ.
    Năm 1960, Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng Miền Nam Việt Nam được thành lập từ những người kháng chiến chống Pháp cũ, xung đột ở miền Nam Việt Nam dẫn đến một cuộc chiến tranh kéo dài suốt gần hai thập kỷ. Năm 1964, Hoa Kỳ chính thức can thiệp quân sự, đưa quân Mỹ vào chiến đấu trực tiếp tại chiến trường Nam Việt Nam và thực hiện các đợt ném bom vào Bắc Việt Nam, đặc biệt có sử dụng máy bay B-52 vào năm 1972. Đến tháng 1 năm 1973, sau những tổn thất vượt ngưỡng chịu đựng trên chiến trường Việt Nam, cùng với những khó khăn trên chính trường Mỹ cộng với tác động của phong trào phản chiến trong nước và trên thế giới, Hoa Kỳ ký Hiệp định Paris, và rút quân khỏi Việt Nam. Chiến tranh Việt Nam kết thúc vào ngày 30 tháng 4 năm 1975 khi chính quyền tổng thống Dương Văn Minh của Việt Nam Cộng Hòa đầu hàng trước lực lượng Quân Giải Phóng Miền Nam tiến vào Sài Gòn.
    Năm 1976, nước Việt Nam thống nhất đổi quốc hiệu thành nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; Sài Gòn - Chợ Lớn đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh. Sau chiến tranh, do hậu quả chiến tranh lâu dài, sự cấm vận của Hoa Kỳ, và nhiều chính sách sai lầm đã đưa Việt Nam vào các khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội. Đại hội Đảng lần VI năm 1986 chấp thuận chính sách Đổi mới theo đó cải tổ bộ máy nhà nước, và chuyển đổi nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội. Giữa thập niên 1990, Việt Nam bắt đầu hội nhập vào cộng đồng quốc tế. Năm 1995, Việt Nam gia nhập khối ASEAN, sau khi bình thường hóa quan hệ với Mỹ một năm trước đó. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc, Cộng đồng Pháp ngữ, ASEAN, APEC. Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sau 11 năm đàm phán.[9] Vào ngày 16 tháng 10 năm 2007 Việt Nam đã được bầu làm một thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc cho nhiệm kỳ 2008-2009.
    Địa lý

    Bài chi tiết: Địa lý Việt Nam
    [​IMG] [​IMG]
    Bản đồ địa hình Việt Nam


    Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng Đông Nam châu Á. Lãnh thổ Việt Nam chạy dọc bờ biển phía đông của bán đảo này. Việt Nam có biên giới đất liền với Trung Quốc (1.281 km), Lào (2.130 km) và Campuchia (1.228 km) và bờ biển dài 3.444 km tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ, biển Đôngvịnh Thái Lan.
    Việt Nam có diện tích 331.212 km², bao gồm khoảng 327.480 km² đất liền và hơn 4.200 km² biển nội thủy, với hơn 2.800 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, bao gồm cả Trường SaHoàng Sa mà Việt Nam tuyên bố chủ quyền, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tếthềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền khoảng trên 1 triệu km².
    Địa hình Việt Nam rất đa dạng theo các vùng tự nhiên như vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên có những đồi và những núi đầy rừng, trong khi đất phẳng che phủ khoảng ít hơn 20%. Núi rừng chiếm độ 40%, đồi 40%, và độ che phủ khoảng 75%. Các vùng đồng bằng như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các vùng duyên hải ven biển như Bắc Trung BộNam Trung Bộ. Nhìn tổng thể Việt Nam gồm ba miền với miền Bắc có cao nguyên và vùng châu thổ sông Hồng, miền Trung là phần đất thấp ven biển, những cao nguyên theo dãy Trường Sơn, và miền Nam là vùng châu thổ Cửu Long. Điểm cao nhất Việt Nam là 3.143 mét, tại đỉnh Phan Xi Păng, thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn. Diện tích đất canh tác chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam.
    Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ở miền Nam với hai mùa (mùa mưa, từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9, và mùa khô, từ giữa tháng 10 đến giữa tháng 4) và khí hậu gió mùa ở miền Bắc với bốn mùa rõ rệt (mùa xuân, mùa hè, mùa thumùa đông). Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu Việt Nam được điều hòa một phần bởi các dòng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu biển. Độ ẩm tương đối trung bình là 84% suốt năm. Hằng năm, lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm,số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ từ 5 °C đến 37 °C. Hàng năm, Việt Nam luôn phải phòng chống bãolụt lội với 5 đến 10 cơn bão/năm.
    Về tài nguyên đất, Việt Nam có rừng tự nhiên và nhiều mỏ khoáng sản trên đất liền với phốt phát, than đá, măng gan, bô xít, chrômát,... Về tài nguyên biển có dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng khoáng sản ngoài khơi. Với hệ thống sông dốc đổ từ các cao nguyên phía tây, Việt Nam có nhiều tiềm năng về phát triển thủy điện.
    Dân tộc dân cư

    [​IMG] [​IMG]
    Trẻ em người Ê Đê, một trong những dân tộc ở Việt Nam


    Bài chi tiết: Dân tộc Việt NamThông tin nhân khẩu học Việt Nam
    Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 14% tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổđồng bằng ven biển. Những dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chămngười Khmer phần lớn đều tập trung ở các vùng cao nguyên. Trong số các sắc dân thiểu số, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng..., mỗi dân tộc có dân số khoảng một triệu người. Các dân tộc Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu có số dân ít nhất, với khoảng vài trăm cho mỗi nhóm. Có một số dân tộc thiểu số đã định cư trên lãnh thổ Việt Nam từ rất lâu đời, nhưng cũng có các dân tộc chỉ mới di cư vào Việt Nam trong vài trăm năm trở lại đây như người Hoa ở miền Nam. Việt Nam là một nước đông dân, tuy diện tích đứng hạng 65 nhưng lại xếp thứ 13 trên thế giới về dân số.
    Theo điều tra của Tổng cục thống kê (Việt Nam) tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên toàn Việt Nam có 85.846.997 người, quy mô phân bố ở các vùng kinh tế - xã hội, trong đó đông dân nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 19,5 triệu người, kế tiếp là vùng bắc Trung bộduyên hải nam Trung bộ với khoảng 18,8 triệu người, thứ ba là vùng đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,1 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,1 triệu người
    Cũng theo cuộc điều tra thì Việt Nam có khoảng 25,4 triệu người, tương ứng với 29,6% sống ở khu vực thành thị và khoảng 60,4 triệu người cư trú ở khu vực nông thôn. Về tỷ số giới tính trung bình hiện nay là 98 nam/100 nữ, trong đó vùng cao nhất là Tây Nguyên với 102 nam/100 nữ và vùng thấp nhất là Đông Nam Bộ với 95 nam/100 nữ [10]
    Văn hóa

    Bài chi tiết: Văn hóa Việt Nam
    [​IMG] [​IMG]
    múa rối nước, một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian của Việt Nam


    Việt Nam có một nền văn hóa rất đa dạng, phong phú và giàu bản sắc bởi đó là sự giao hòa văn hóa của 54 sắc tộc cùng tồn tại trên lãnh thổ. Bên cạnh đó, văn hóa Việt Nam còn chịu nhiều ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Quốc cùng với nền văn minh lúa nước của người dân Việt Nam.
    Việt Nam là một nước có nhiều tôn giáo, theo thống kê của Ban Tôn giáo chính phủ Việt Nam năm 2005, hiện có gần 10 triệu tín đồ Phật giáo [11], 5,5 triệu tín đồ Công giáo[12], 2,4 triệu tín đồ đạo Cao Đài[13], 1,3 triệu tín đồ đạo Hòa Hảo[13], 1 triệu tín đồ Tin Lành[13] và 60.000 tín đồ Hồi giáo[13]. Ngoài ra, một số người Chăm ở Nam Trung bộ có theo đạo Bà la môn
    Trong tín ngưỡng, đại đa số người dân Việt Nam có tục lệ thờ cúng tổ tiên, nhiều người theo các tín ngưỡng dân gian khác như Đạo Mẫu Việt Nam, và thường đến cầu cúng tại các đền chùa Phật giáo, Khổng giáoĐạo giáo.
    Xem thêm: Tôn giáo Việt Nam, Tín ngưỡng Việt Nam Theo truyền thuyết và dã sử, từ thời xa xưa người Việt cổ đã có chữ viết riêng. Sử sách Trung Quốc đã mô tả hình dạng thứ chữ viết này trông như "đàn nòng nọc đang bơi", gọi là chữ khoa đẩu. Kế tiếp, trong suốt thời kỳ phong kiến người Việt dùng hai loại chữ viết là chữ Nho (chữ Hán đọc theo cách Việt Nam – ngôn ngữ hành chính) và chữ Nôm (mô phỏng chữ Nho để viết chữ thuần Việt – ngôn ngữ dân gian). Từ đầu thế kỷ 20, chữ Nho và chữ Nôm không còn thông dụng ở Việt Nam, chữ Nôm đã bị mai một nhiều. Hiện nay, tiếng Việt dùng hệ chữ viết như ký tự Latin gọi là chữ Quốc Ngữ, bắt đầu từ thời kỳ Pháp thuộc chữ Quốc Ngữ trở nên thịnh hành và hầu như tất cả các văn bản viết đều dùng nó. Chữ Quốc Ngữ phát triển từ thế kỷ 17, do công của một nhà truyền giáo người Bồ Đào NhaAlexandre de Rhodes (15911660).
    Xem thêm: Lịch sử các loại chữ viết Việt Nam, Thư pháp chữ Việt Nền văn học Việt Nam đã có lịch sử hàng nghìn năm, được bắt đầu từ văn học dân gian và kế tiếp là văn học viết. Trong suốt thời kỳ phong kiến do ảnh hưởng từ Trung Quốc, các tác phẩm văn học của Việt Nam thường được viết bằng chữ Hán và cũng chỉ được hiện hành ở tầng lớp quan lại quý tộc, tới thế kỷ 18 các tác phẩm được thể hiện bằng chữ Nôm đã thâm thâm nhập vào đời sống thường nhật khi cái tôi cá nhân trong các tác phẩm được thể hiện. Đặc biệt hơn, từ đầu thế kỷ 20 khi các tác phẩm văn học Việt Nam được thống nhất viết bằng chữ Quốc Ngữ với ảnh hưởng từ phương Tây đã mang đến cho văn học viết được "hiện đại hoá" từ hình thức, thể loại đến tư tưởng và nội dung sáng tác
    Xem thêm: Văn học Việt Nam
    .................


Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này