BLF bắt đầu một con sóng lớn !

Chủ đề trong 'Thị trường chứng khoán' bởi saxophon, 21/06/2010.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
4485 người đang online, trong đó có 322 thành viên. 15:27 (UTC+07:00) Bangkok, Hanoi, Jakarta
  1. 3 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 3)
Chủ đề này đã có 36731 lượt đọc và 924 bài trả lời
  1. ckdaivuong

    ckdaivuong Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    02/07/2010
    Đã được thích:
    18
    nói nhanh BLF giá dưới 15, nhập vô tư, không sợ cutloss nhé [:D]
  2. stockpenny

    stockpenny Thành viên này đang bị tạm khóa Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    13/07/2010
    Đã được thích:
    0
  3. duytc0606

    duytc0606 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    17/06/2010
    Đã được thích:
    0
    Bổ sung thêm thông tin mới nhận được về BLF :-bd
    - Giá hiện tại vẫn thấp 15-16 -" border=0 alt="" src="/images/smilies/67.gif" smilieid="89">
    - Đã được gom hàng và tích trữ 2 tháng -" border=0 alt="" src="/images/smilies/67.gif" smilieid="89"> (em cũng tích được kha khá)
    - Số lượng cổ phiếu lưu hành 5 tr cổ (cổ đông nội bộ nắm 2tr cổ) => còn 3 tr cổ trôi nổi -" border=0 alt="" src="/images/smilies/67.gif" smilieid="89">
    - Hàng tích trữ cuối năm 2009 có giá trị 70 tỷ gồm nông sản và thủy sản (cứ ước tính mỗi thứ 1/2) :-o

    (Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn của BLF là 339,76 tỷ đồng với số vốn chủ sở hữu chiếm 21,5%. Trong đó, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là 8,8 tỷ đồng. Lượng hàng tồn kho của có giá trị là 70,5 tỷ đồng và phải thu ngắn hạn là 91,73 tỷ đồng.)

    - Bỏ qua nông sản, sau vụ tràn dầu BP, giá tôm tăng đột biến 1,5-2 lần => lợi nhuận của BLF dự kiến chỉ tính thủy sản (70/2)x(1,5-2)=(50-70) tỷ ;))
    - Nhà máy gánh hào khi đi vào sản xuất sẽ cung cấp sản phẩm cho thị trường Pháp và Châu Âu vào cuối tháng 10 ;))
    - Do sản lượng đánh bắt của Việt Nam thất thường và phụ thuộc vào thời vụ, nên BLF với phương án xuất khẩu song song thủy sản tươi và thủy sản đông lạnh (tích trữ khi thủy sản được mùa) sẽ là lợi thế lớn trong năm nay. -" border=0 alt="" src="/images/smilies/67.gif" smilieid="89">
    ----------------------------------------------
    Năm sau thì em không chắc chứ năm nay BLF là vô đối -" border=0 alt="" src="/images/smilies/67.gif" smilieid="89">
  4. canhdonghoang

    canhdonghoang Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    05/11/2004
    Đã được thích:
    2
    Chuẩn không cần chỉnh
  5. canhdonghoang

    canhdonghoang Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    05/11/2004
    Đã được thích:
    2
    Saxophon bình tĩnh đê. Nóng tính quá. Vẫn con người đó, vẫn phong cách đó [};-
  6. ilttvnol

    ilttvnol Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/01/2010
    Đã được thích:
    5
    TLC xuất hiện lệnh mua lô lớn, các chỉ số kỹ thuật đều cho thấy tín hiệu tăng, các bác cứ an tâm mà nắm giữ, tôi sẽ canh để lên tàu cùng các bác. [r24)]
  7. ilttvnol

    ilttvnol Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/01/2010
    Đã được thích:
    5
    Sorry mình nhằm, đính chính lại là BLF. hehe
  8. ilttvnol

    ilttvnol Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    13/01/2010
    Đã được thích:
    5
    BLF - Công ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu (HNX) Ngày báo cáo: 15/07/2010 [​IMG]
    Giá đóng cửa 15.3 Thay đổi(%) [​IMG] -0.7 (-4.37 %) Khối lượng 85,400 Giá mở cửa 16.0 Giá cao nhất 16.0 Giá thấp nhất 15.1
    Phân tích của iTrade [​IMG]
    Rating [​IMG]Rating
    • Công cụ iTAR phối hợp phân tích cung cầu, phân tích mô hình nến và phân tích kỹ thuật nhằm tìm ra xu hướng giá. Hệ thống 5 sao được sử dụng để đánh giá hiện trạng của cổ phiếu:
      • 1 - 2 Sao: cổ phiếu đang trong hiện trạng xấu. Cổ phiếu này có nhiều khả năng giảm giá trong ngắn hạn.
      • 3 - Sao: cổ phiếu đang trong hiện trạng trung bình. Tuy nhiên cần lưu ý Rating trước để biết được hiện trạng đang được cãi thiện hay xấu đi. Nếu Rating trước là 1 hay 2 Sao thì hiện trạng đang được cãi thiện; Có thể lưu ý để mua vào. Nếu Rating trước là 4 hoặc 5 Sao thì hiện trạng đang xấu đi. Có thể cân nhắc để bán ra.
      • 4 – 5 Sao: hiện trạng kỹ thuật của cổ phiếu tốt. Cổ phiếu có khả năng tăng giá tốt trong ngắn hạn
    • Để sử dụng hệ thống Rating hiệu quả, NĐT nên ra quyết định mua hay bán ngay sau khi có sự thay đổi Sao. NĐT có thể chọn một trong hai phương pháp sau:
      • Phương Pháp 1 (Phương pháp này hạn chế rủi ro nhất)     * Mua khi Rating được tăng hạng từ 3 sao lên 4 Sao hoặc cao hơn.
            * Bán khi Rating bị giảm hạng từ 4 xuống 3 Sao hoặc thấp hơn.
      • Phương pháp 2 (Phương pháp này tối đa hóa lợi nhuận, tuy nhiên có rủi ro hơn phương pháp 1)     * Mua khi Rating được tăng hạng từ 2 sao lên 3 Sao hoặc cao hơn.
            * Bán khi Rating bị giảm hạng từ 3 xuống 2 Sao hoặc thấp hơn.
      Thống kê kết quả của 2 phương pháp trên:
    Phương pháp% GD thắngLợi nhuận bình quân/năm
    Phương pháp 167%78.5%
    Phương pháp 258%93.2%
    Phương pháp Mua & GiữN/A25.3%  - Phương pháp Mua & Giữ: Phương pháp này mua khi tại ngày đầu tiên và bán tại ngày cuối cùng trong khoảng thời gian tiến hành mô phỏng. Phương pháp này được sử dụng như là một đối chứng (control run) để đánh giá hiệu quả của phương pháp 1 và 2.
     - % Giao Dịch Thắng: phần trăm các giao dịch thắng trên tổng số giao dịch.
     - Lợi Nhuận Bình Quân / Năm: Bình quân của tổng lợi nhuận trên số năm giao dịch. ', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH,950)" onmouseout="UnTip()" border="0"> iTrade Plus only [​IMG] Score [​IMG]ScoreScore là chỉ số riêng được tổng hợp từ 9 chỉ số không tương quan với nhau và được chia theo tỉ trọng phù hợp nhằm xác định sức mạnh của cổ phiếu. Score bao hàm phân tích cung cầu mà thông thường không được sử dụng trong phân tích kỹ thuật. Score có giá trị từ -100 cho đến +100. Giá trị của Score càng lớn biểu hiện sức mạnh tăng giá của cổ phiếu càng nhiều.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> iTrade Plus only [​IMG] Xu hướng [​IMG]Xu hướngXác định nếu giá có xu hướng tăng hoặc giảm hoặc không xác định được xu hướng.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> iTrade Plus only [​IMG] Ngày bắt đầu: , Giá TB: [​IMG]Ngày và giá trung bình
    • Đây là ngày đầu tiên sau khi cổ phiếu được tăng hay giảm hạng hay nói cách khác là ngày giao dịch đầu tiên ở mức Rating hiện tại. Thông tin này cho biết cổ phiếu đã tăng hoặc giảm hạng đã bao lâu. Thông thường thời điểm tốt nhất để mua hay bán là thời điểm cổ phiếu vừa mới bắt đầu tăng hoặc giảm hạng.
    • Giá TB (trung bình) là giá bình quân của 4 mức giá: mở cửa, cao nhất ,thấp nhất và đóng cửa tại ngày giao dịch đầu tiên ở mức Rating hiện tại. Giá TB này được dùng để tính lãi hay lỗ so với giá cổ phiếu bây giờ. Lý do Giá TB được sử dụng là do nhà đầu tư có thể mua hoặc bán ở nhiều mức giá khác nhau trong phiên giao dịch này
    ', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 400)" onmouseout="UnTip()" border="0"> iTrade Plus only [​IMG] Rating trước [​IMG]Rating trước.Rating trước khi Rating hiện tại. So sánh giữa 2 Rating này cho biết hiện trạng của cổ phiếu đang được cải thiện hay bị xấu đi.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> 3 Sao


    3 Date: , --> 3 Date: , --> Lãi/Lỗ [​IMG]Lãi/lỗ.[/B]Thông tin này cho biết hiệu quả của phương pháp mua bán dựa trên hệ thống Rating. Công thức tính lãi lỗ như sau:
    • Nếu Rating hiện tại > Rating trước (trường hợp tăng Sao).  Lãi / Lỗ = 100 x ( Giá đóng cửa hôm nay – Giá TB) / Giá TB
    • Nếu Rating hiện tại 0: Mô hình Rating dự báo đúng.[/B]

    • Nếu Lãi / Lỗ -0.16% Các nhận định [​IMG]Các nhận địnhPhần nhận định phân tích sự biến động của cung cầu và các chỉ số như:
      • Exponential Moving Average (EMA)
      • Moving Average Convergence /Divergence (MACD)
      • Relative Strength Index (RSI)
      • Money Flow Index (MFI)
      • On Balance Volume (OBV)
      • Accumulation /Distribution line (AD line)
      • Average Directional Movement Index (ADX)
      ', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> Những nhận định này dành cho thành viên đã đăng ký dịch vụ iTrade Plus( iTrade Plus only [​IMG] )
      Phân tích giá [​IMG]Phân tích giáHỗ trợ/ Kháng cự: Là ngưỡng giá mà giá cổ phiếu đã tìm thấy sự hỗ trợ hoặc kháng cự trong quá khứ. Tuy nhiên, các ngưỡng này có thể bị phá vỡ do kỳ vọng của nhà đầu tư đã thay đổi. Ví dụ: sự công bố về lợi nhuận cao của công ty… Khi hỗ trợ/ kháng cự bị phá vỡ, thông thường nó sẽ hình thành một xu hướng mới, nghĩa là khi giá phá vỡ mức hỗ trợ có thể thiết lập xu hướng xuống và ngưỡng hỗ trợ này trở thành ngưỡng kháng cự mới. Ngược lại, phá vỡ mức kháng cự có thể là tín hiệu đột phá tăng giá và khi đó ngưỡng kháng cự này lại trở thành ngưỡng hỗ trợ mới.

      Thay đổi tháng: Là phần trăm thay đổi trong tháng vừa qua.

      Giá thấp nhất: Là giá thấp nhất trong vòng một năm và thời điểm tương ứng.

      Giá cao nhất: Là giá cao nhất trong vòng một năm và thời điểm tương ứng.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 400)" onmouseout="UnTip()" border="0"> [​IMG]
      Hổ trợ 14.3 Giá thấp nhất (năm) 10.7 ( 22/07/2009) Kháng cự 16.6 Giá cao nhất (năm) 20.0 ( 23/10/2009) % thay đổi (tháng) 10.87
      Phân tích Fibonacci [​IMG]Phân tích Fibonacci   Dựa trên Fibonacci retracement, giá có xu hướng điều chỉnh sau một chu kỳ tăng. Trong quá trình điều chỉnh giá sẽ gặp các ngưỡng hỗ trợ ở 23.6 %, 38.2%, 50% và 61.8% dựa trên tỷ lệ vàng của Fibonnaci. Đây là % của đoạn chu kỳ tăng. Thông thường, việc điều chỉnh về 38.2% là điều bình thường trong một chu kỳ tăng. Mặt khác, khi giá xuyên thủng hỗ trợ 61.8%, giá có nhiều khả năng về 100% có nghĩa là hoàn trả lại hết chu kỳ tăng trước đó.
         Trong trường hợp ngược lại, giá sẽ có xu hướng hồi phục sau một chu kỳ giảm. Trong trường hợp này, các ngưỡng kháng cự cũng tương tự là 23.6 %, 38.2%, 50% và 61.8%.
         Các chu kỳ tăng hoặc giảm trong phần phân tích này là những chu kỳ sóng lớn.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 500)" onmouseout="UnTip()" border="0"> [​IMG]
      Sau chu kỳ giảm giá từ ( 07/05/2010, 15.7 ) tới ( 21/05/2010, 11.2 ), giá có khuynh hướng hồi phục lại.
      Phân tích Fibonacci retracement đưa ra những điểm kháng cự sau:

      Kháng cự Lợi nhuận/Rủi ro [​IMG]Lợi nhuận/Rủi roTrong trường hợp giá điều chỉnh xuống với các ngưỡng hỗ trợ. Cách tính tỷ lệ Lợi nhuận / Rủi ro là:
          Lợi nhuận: khoảng cách giữa giá hiện tại tới đỉnh của chu kỳ tăng giá. Đây là đoạn tăng tới đỉnh nếu giá đi lên.
         Rủi Ro: là khoảng cách giữa giá hiện tại tới các ngưỡng hỗ trợ tương ứng. Đây là các đoạn giảm tới các ngưỡng hỗ trợ nếu giá tiếp tục đi xuống.
         Giá trị cân bằng của tỷ lệ Lợi nhuận /Rủi ro là 1. Nếu tỷ lệ này càng lớn hơn 1, mức lợi nhuận càng lớn so với mức rủi ro. Ngược lại, nếu tỷ lệ càng nhỏ hơn 1, thì mức lợi nhuận càng nhỏ so với mức rủi ro.
         Trong trường hợp giá hồi phục với các ngưỡng kháng cự. Cách tính tỷ lệ Lợi nhuận / Rủi ro là:Lợi nhuận: khoảng cách giữa giá hiện tại tới các ngưỡng kháng cự. Đây là các đoạn tăng tới các ngưỡng kháng cự nếu giá tiếp tục đi lên.Rủi Ro: là khoảng cách giữa giá hiện tại tới đáy của chu kỳ giảm giá. Đây là đoạn giảm tới đáy giá đi xuống.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 500)" onmouseout="UnTip()" border="0"> Kháng cự 23.6 % N/A N/A Kháng cự 38.2 % N/A N/A Kháng cự 50.0 % N/A N/A Kháng cự 61.8 % N/A N/A Kháng cự 100 % 15.7 0.1:1
      Phân tích cung cầu
      Tổng thị trường [​IMG]Tổng thị trườngPhần này phân tích xu hướng giữa bên cung và bên cầu. Sự thay đổi cung cầu đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động giá, từ đó đưa ra những tín hiệu cảnh báo sớm. iTrade sử dụng các đường trung bình 4,8 và 14 ngày để thiết lập xu hướng của cung và cầu.

      Trung bình (KL mua): là trung bình của khối lượng mua được đặt vào hệ thống giao dịch trong n ngày.

      Trung bình (KL bán): là trung bình của khối lượng bán được đặt vào hệ thống giao dịch trong n ngày.

      Trung bình (ròng): là hiệu số của trung bình (KL mua) trừ cho trung bình (KL bán). Nếu trung bình ròng là số dương có nghĩa cầu lớn hơn cung, giá có thể tăng và ngược lại khi trung bình ròng là số âm.

      Tín hiệu trung bình (ròng): Mặc dù kết quả của trung bình ròng là một số liệu có giá trị, nhưng chính xu hướng của đường trung bình ròng mới là chỉ số có thể đưa ra tín hiệu đảo chiều sớm. Ví dụ: Khi trung bình ròng là một số âm, nhưng nếu xu hướng của nó đang hướng lên thì có nghĩa cầu đang được cải thiện và đây là tín hiệu sớm hơn tín hiệu khi trung bình ròng trở thành dương.

      Lưu ý rằng KL Mua và KL Bán trong phần này là tổng khối lượng được đặt vào hệ thống bao gồm khối lượng khớp và khối lượng chưa khớp của toàn thị trường.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 400)" onmouseout="UnTip()" border="0"> [​IMG]
      Kỳ hạn Trung Bình (KL mua) Trung Bình (KL bán) Trung Bình (ròng) Tín hiệu TB (ròng) 4 Ngày iTrade Plus only [​IMG] iTrade Plus only [​IMG] iTrade Plus only [​IMG] iTrade Plus only [​IMG] 8 Ngày iTrade Plus only [​IMG] iTrade Plus only [​IMG] iTrade Plus only [​IMG] iTrade Plus only [​IMG] 14 Ngày iTrade Plus only [​IMG] iTrade Plus only [​IMG] iTrade Plus only [​IMG] iTrade Plus only [​IMG]
      Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) [​IMG]Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN)Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài thường ảnh hưởng mạnh tới thị trường. iTrade sử dụng các đường trung bình 4,8 và 14 ngày để thiết lập xu hướng cung cầu của nhà đầu tư nước ngoài.

      Trung bình (KL mua): là trung bình của khối lượng mua được khớp bởi NĐTNN trong n ngày.

      Trung bình (KL bán): là là trung bình của khối lượng bán được khớp bởi NĐTNN trong n ngày.

      Trung bình (ròng): là hiệu số của trung bình (KL mua) trừ cho trung bình (KL bán). Nếu trung bình ròng là số dương có nghĩa NĐTNN đang tích luỹ cổ phiếu đó. Ngược lại khi trung bình ròng là số âm có nghĩa NĐTNN đang phân phối cổ phiếu.

      Tín hiệu trung bình (ròng): Mặc dù kết quả của trung bình ròng là một số liệu có giá trị, nhưng chính xu hướng của đường trung bình ròng mới là chỉ số có thể đưa ra tín hiệu đảo chiều sớm. Ví dụ: Khi trung bình ròng là một số âm, nhưng nếu xu hướng của nó đang hướng lên thì có tín hiệu NĐTNN đã giảm phân phối và tăng tích lũy. Đây là tín hiệu sớm hơn tín hiệu khi trung bình ròng trở thành dương.

      Lưu ý rằng KL Mua và KL Bán trong phần này là khối lượng khớp lệnh được thực hiện bởi NĐTNN.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 400)" onmouseout="UnTip()" border="0"> [​IMG]
      Kỳ hạn Trung Bình (KL mua) Trung Bình (KL bán) Trung Bình (ròng) Tín hiệu TB (ròng) 4 Ngày 0 0 0 N/A 8 Ngày 0 0 0 N/A 14 Ngày 429 0 429 N/A
      Phân tích đường trung bình [​IMG]Phân tích đường trung bìnhGiá trung bình: là giá trị của đường trung bình hàm mũ (EMA). iTrade sử dụng các kỳ hạn 8, 13, 21 và 30 ngày.

      Giá/TB(%): là giá trị đo khoảng cách giữa giá và đường trung bình EMA tính theo %. Nếu giá trị là số dương thì giá hiện tại nằm trên đường trung bình EMA; ngược lại, nếu giá trị là số âm thì giá nằm dưới đường EMA. Ví dụ: Giá/TB (%) của kỳ hạn 21 ngày là âm 10 có nghĩa giá hiện tại nằm dưới đường EMA 21 ngày 10%.

      • Khi giá nằm trên đường EMA nghĩa là giá cổ phiếu biến động tích cực hơn đường EMA, điều này hàm ý cổ phiếu đang trong xu hướng tăng. Ngược lại khi giá nằm dưới đường EMA, cổ phiếu đang trong xu hướng giảm.
      • Nếu Giá/TB(%) tiến gần về zero tức là giá cổ phiếu có khả năng sẽ cắt đường EMA. Việc giá cắt đường EMA là tín hiệu quan trọng cảnh báo sự thay đổi xu hướng được xác định. Nếu Giá/TB(%) thay đổi từ âm chuyển sang dương, điều này hàm ý giá đã cắt lên trên đường EMA từ dưới lên. Đây là tín hiệu của xu hướng tăng giá. Ngược lại, khi Giá/TB(%) chuyển từ dương sang âm, giá đã cắt đường EMA từ trên xuống và cho tín hiệu xu hướng giảm.
      Tín hiệu: Xác định hướng lên hay xuống cuả đường EMA. Định hướng của đường EMA cho biết hướng của giá trong kỳ hạn tương ứng.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 500)" onmouseout="UnTip()" border="0"> [​IMG]
      Kỳ hạn Giá trung bình Giá/ TB (%) Tín hiệu 8 Ngày 15.33 -0.2 [​IMG] 13 Ngày 15.2 0.67 [​IMG] 21 Ngày 14.9 2.65 [​IMG] 30 Ngày 14.59 4.89 [​IMG]
      Phân tích khối lượng [​IMG]
      Khối lượng trung bình [​IMG]Khối lượng trung bìnhTrung bình của khối lượng thực hiện trong tháng.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> 203,775 % thay đổi (tháng) [​IMG]% thay đổi (tháng)Phần trăm (%) thay đổi của khối lượng trung bình trong tháng.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> 99.85 MFI [​IMG]MFIChỉ số Money Flow Index (MFI) theo dõi dòng tiền đang đổ vào hay chảy ra khỏi cổ phiếu. Chỉ số này có giá trị trong khoảng từ 0 tới 100. MFI dưới 20 cho dấu hiệu cổ phiếu đang trong hiện trạng quá bán và ngược lại trên 80 là quá mua. Mũi tên lên hoặc xuống trong bản báo cáo cho biết xu hướng của đường MFI. Ví dụ, khi đường MFI rớt xuống vùng quá bán và nó bắt đầu hướng lên cho thấy dòng tiền đang bắt đầu đổ vào cổ phiếu này.

      Tín hiệu của đường MFI (mũi tên lên hay xuống) cho biết định hướng của chỉ số này đang lên hay xuống.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> 69.32 [​IMG] Accum./Dist.Line [​IMG]Accum./Dist.LineAccumulation/Distribution Line (A/D Line)

      Đường A/D căn cứ vào biến động của khối lượng để xác định xu hướng của giá. Nó dựa trên cơ sở rằng khi sự thay đổi giá đi kèm với khối lượng càng lớn thì sự thay đổi giá đó càng được củng cố.

      Giá trị của đường A/D là tổng khối lượng tích lũy được cộng thêm hoặc trừ ra một phần khối lượng giao dịch trong ngày. Phần khối lượng giao dịch này phụ thuộc vào vị trí giữa giá đóng cửa so với giá cao nhất và thấp nhất trong ngày. Khi giá đóng cửa càng gần với giá cao nhất, khối lượng được cộng thêm vào giá trị A/D càng nhiều. Ngược lại, khi giá đóng cửa càng gần với giá thấp nhất khối lượng bị trừ đi từ giá trị A/D càng nhiều. Nếu giá nằm đúng giữa giá cao nhất và thấp nhất thì khối lượng sẽ không được cộng thêm hoặc trừ ra tổng khối lượng tích lũy. Lưu ý rằng trong một trường hợp đặc biệt, khối lượng không được cộng vào giá trị A/D khi giá cao nhất bằng giá thấp nhất (Điều này thỉnh thoảng xảy ra ở thị trường cổ phiếu Việt Nam).

      Tín hiệu của đường A/D: Khi đường A/D có xu hướng tăng thì cổ phiếu được coi như trong trạng thái tích lũy; ngược lại khi đường A/D có xu hướng giảm thì cổ phiếu được coi như trong tình trạng bị phân phối.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 400)" onmouseout="UnTip()" border="0"> [​IMG] OBV [​IMG]OBVNguồn gốc của chỉ số On Balance Volume(OBV) được thiết lập bởi Joseph Granville.Với giả định cơ sở rằng thị trường là nơi phân chia giữa dòng tiền thông minh và dòng tiền đám đông. Dòng tiền thông minh gom cổ phiếu tại giá thấp và phân phối lại cho đám đông tại giá cao hơn. Giá trị của OBV là tổng khối lượng được tính theo cách sau:

      • Nếu giá đóng cửa hôm hay cao hơn giá đóng cửa hôm trước, khối lượng thực hiện hôm nay sẽ được cộng vào giá trị của OBV.
      • Nếu giá đóng cửa hôm hay thấp hơn giá đóng cửa hôm trước, khối lượng thực hiện hôm nay sẽ được trừ đi từ giá trị của OBV.
      Tín hiệu của đường OBV cho biết dòng tiền thông minh hiện đang tích lũy hay phân phối cổ phiếu. Khi đường OBV đang hướng lên có nghĩa dòng tiền thông minh đang tích lũy cổ phiếu và ngược lại khi đường OBV đang hướng xuống; dòng tiền thông minh đang phân phối cổ phiếu.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 400)" onmouseout="UnTip()" border="0"> [​IMG]


      Phân tích chỉ số kỹ thuật [​IMG]
      MACD [​IMG]MACDMoving Average Convergence Divergence(MACD) là chỉ số kỹ thuật được phát minh bởi Gerald Appel. MACD được tính dựa trên sự chênh lệch giữa EMA 12 và EMA 26. Đường trung bình (EMA) 9 ngày của chính MACD là đường tín hiệu. MACD khẳng định xu hướng tăng khi MACD nằm trên đường zero và cắt luôn đường tín hiệu. MACD đưa ra tín hiệu giảm khi xảy ra ngược với tín hiệu trên.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> Tín hiệu tăng Stoch. (Fast % K) [​IMG]Stoch. (Fast % K)Stochastic(Stoch) được phát minh bởi Dr.George Lane để xác định vùng quá mua và quá bán. Stoch có giá trị trong khoảng từ 0 đến 100. Khi Stoch vượt lên trên 80, giá được xem là quá mua và khi Stoch rớt xuống dưới 20, giá được coi là quá bán. Mặc dù giá trị của chỉ số Stoch rất hữu ích, nhưng đôi khi không chính xác khi Stoch rơi có giá trị 0 hoặc 100 và duy trì mức này khoảng thời gian khá lâu. Hiện trạng này thường xảy ra ở thị trường cổ phiếu Việt Nam khi cổ phiếu có nhiều phiên tăng hoặc giảm liên tục. Để sử dụng chỉ số Stoch hiệu quả hơn, iTrade dựa trên xu hướng của đường Stoch hơn là giá trị hiện tại của nó. Tín hiệu của Stoch được thể hiện qua mũi tên lên hay xuống. iTrade sử dụng cả hai Fast Stoch và Slow Stoch.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> 56.52 [​IMG] RSI (ST) [​IMG]RSI (ST)Relative Strength Index(RSI) là chỉ số rất phổ biến được phát minh bởi J.Weller Wilder. RSI hoạt động trong phạm vi từ 0 đến 100 và nó đo lường sức mạnh nội tại của xu hướng giá. RSI có thể được sử dụng để chỉ ra vùng quá mua và quá bán nghĩa là RSI trên 70 được xem như quá mua và dưới 30 là quá bán. Tuy nhiên, khi RSI rơi vào vùng quá mua và quá bán nó có thể duy trì trong vùng này khá lâu.

      Tương tự như chỉ số Stoch, xu hướng của RSI có ý nghĩa cao trong việc xác định sức mạnh của xu hướng giá. Sự thay đổi xu hướng của RSI có thể đưa ra tín hiệu sớm cảnh báo sự đảo chiều của xu hướng giá. Tín hiệu của RSI là mũi tên hiển thị bên cạnh của chỉ số RSI. iTrade sử dụng RSI ngắn hạn và RSI dài hạn.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> 55.34 [​IMG] DI [​IMG]DIDirectional indicator (DI) được phát triển bởi J.Welles Wilder, DI gồm (+ DI) và (- DI). DI đo lường tăng giảm so với True Range (TR) . Trạng thái tăng được thiết lập khi +DI vượt lên trên –DI và ngược lại cho trạng thái thị trường giảm. iTrade sử dụng kỳ hạn 9 ngày cho DI.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> Tín hiệu tăng Stoch. (Slow % K) [​IMG]Stoch. (Slow % K)Stochastic(Stoch) được phát minh bởi Dr.George Lane để xác định vùng quá mua và quá bán. Stoch có giá trị trong khoảng từ 0 đến 100. Khi Stoch vượt lên trên 80, giá được xem là quá mua và khi Stoch rớt xuống dưới 20, giá được coi là quá bán. Mặc dù giá trị của chỉ số Stoch rất hữu ích, nhưng đôi khi không chính xác khi Stoch rơi có giá trị 0 hoặc 100 và duy trì mức này khoảng thời gian khá lâu. Hiện trạng này thường xảy ra ở thị trường cổ phiếu Việt Nam khi cổ phiếu có nhiều phiên tăng hoặc giảm liên tục. Để sử dụng chỉ số Stoch hiệu quả hơn, iTrade dựa trên xu hướng của đường Stoch hơn là giá trị hiện tại của nó. Tín hiệu của Stoch được thể hiện qua mũi tên lên hay xuống. iTrade sử dụng cả hai Fast Stoch và Slow Stoch.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> 61.31 [​IMG] RSI (LT) [​IMG]RSI (LT)Relative Strength Index(RSI) là chỉ số rất phổ biến được phát minh bởi J.Weller Wilder. RSI hoạt động trong phạm vi từ 0 đến 100 và nó đo lường sức mạnh nội tại của xu hướng giá. RSI có thể được sử dụng để chỉ ra vùng quá mua và quá bán nghĩa là RSI trên 70 được xem như quá mua và dưới 30 là quá bán. Tuy nhiên, khi RSI rơi vào vùng quá mua và quá bán nó có thể duy trì trong vùng này khá lâu.

      Tương tự như chỉ số Stoch, xu hướng của RSI có ý nghĩa cao trong việc xác định sức mạnh của xu hướng giá. Sự thay đổi xu hướng của RSI có thể đưa ra tín hiệu sớm cảnh báo sự đảo chiều của xu hướng giá. Tín hiệu của RSI là mũi tên hiển thị bên cạnh của chỉ số RSI. iTrade sử dụng RSI ngắn hạn và RSI dài hạn.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> 55.78 [​IMG] B. bandwidth [​IMG]B. bandwidthBollinger Bands được phát minh bởi Jonh Bollinger, Bollinger bands được vẽ bằng độ lệch của dải trên và dải dưới so với đường trung bình của giá. iTrade sử dụng đường trung bình động giản đơn 20 ngày và 2 độ lệch chuẩn khi xây dựng Bollinger Bands. B. bandwidth là độ rộng của dãy Bollinger được xác định bằng một giá trị trong khoảng từ 0 tới 100. Giá trị này càng lớn có nghĩa độ rộng càng lớn hàm ý biến động giá càng nhiều. Giá thường dịch chuyển theo chu kỳ giữa biến động mạnh và biến động yếu. Khi dãy Bollinger đang thu hẹp (độ rộng dưới 20), giá thường có xu hướng sẽ biến động rất mạnh khi dãy này bắt đầu mở ra. Tuy nhiên dãy Bollinger không chỉ ra giá sẽ theo xu hướng tăng hay giảm.

      Tín hiệu của độ rộng (mũi tên lên hay xuống) cho biết định hướng của độ rộng sẽ tăng hay giảm và không hàm ý xu hướng tăng hay giảm của giá.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> 16.66 [​IMG] B. B(%b) [​IMG]B. B(%b)Bollinger Band %b (B.B. %b) là giá trị để xác định vị trí của giá so với vị trí bên trong của dãy Bollinger. Nếu %b là 0 có nghĩa giá đang nằm ở vị trí bằng với dải dưới. Ngược lại khi %b bằng 100 thì giá đang nằm ở vị trí bằng với dải trên. Khác với các chỉ số dao động khác, %b có thể lớn hơn 100 hoặc mang giá trị âm. Nếu %b lớn hơn 100 có nghĩa giá đã vượt lên trên dải trên. Khi %b là số âm đồng nghĩa giá đang ở dưới của dải dưới.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> 55.16 ADX [​IMG]ADXAverage Directional Movement Index (ADX) được xây dựng bởi J.Welles Wilder để đo lường sức mạnh của xu hướng giá cổ phiếu. Với ADX kỳ hạn 9 ngày vượt lên trên 20 thì giá vận hành theo xu hướng, khi ADX rớt xuống dưới 20 giá cổ phiếu đang dao động ngang. ADX dịch chuyển theo hướng cao hơn cho thấy độ mạnh của xu hướng rõ ràng hơn. Lưu ý rằng ADX chỉ cho biết cường độ của xu hướng nhưng không xác định xu hướng giá tăng hay giảm.

      Tín hiệu của đường ADX (mũi tên lên hay xuống) cho biết định hướng của chỉ số này đang lên hay xuống và không hàm ý xu hướng giá tăng hay giảm.', BGIMG, '/mvnplugin/mvnforum/images/tooltip_bg.gif', WIDTH, 300)" onmouseout="UnTip()" border="0"> 24.64 [​IMG]
  9. NgocvD

    NgocvD Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    10/04/2002
    Đã được thích:
    0
    em gái nóng tính quá, dịu dàng chút đi em :D
  10. oirequa

    oirequa Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    04/06/2005
    Đã được thích:
    0
    Ra 1 ít rồi bác, còn 3000 để đó chờ vài phiên nữa xem
    [r2)][r2)]
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này